TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 28/2024/HNGĐ-ST NGÀY 21/03/2024 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Ngày 21 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 219/2023/TLST – HNGĐ ngày 10 tháng 10 năm 2023 về tranh chấp xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2024/QĐXXST – HNGĐ ngày 16 tháng 02 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 17/2024/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Bùi Hồng Đ, sinh năm 1973 (có mặt). Địa chỉ cư trú: ấp X, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Tạ Văn P, sinh năm 1979 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: ấp X, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Bùi Hồng Đ trình bày:
Về hôn nhân: Bà và ông Tạ Văn P tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 1996, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V. Trong thời gian chung sống vợ chồng thường xuyên cự cãi, bất đồng quan điểm xảy ra nhiều mâu thuẫn, tính tình không còn phù hợp. Hiện tại ông bà đã sống ly thân. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu ly hôn với ông Tạ Văn P.
Về nuôi con chung: gồm 02 người, tên Tạ Thị Th, sinh ngày 01/01/1998 và Tạ Vũ L, sinh ngày 15/7/2004. Hiện các con của ông bà đã trưởng thành.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn ông Tạ Văn P đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý, Thông báo về phiên họp và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông Tạ Văn P vẫn vắng mặt và không có ý kiến trình bày.
Tại phiên tòa bà Đ vẫn bảo lưu quan điểm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Ông Tạ Văn P vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Tạ Văn P.
[2] Về hôn nhân: Bà Bùi Hồng Đ và ông Tạ Văn P tìm hiểu, tự nguyện kết hôn và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau theo giấy chứng nhận kết hôn số 61 năm 2007 đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Bà Đnhận thấy cuộc sống của ông bà có nhiều bất hòa, hôn nhân không còn hạnh phúc nên bà Đyêu cầu ly hôn, ông Pkhông có ý kiến phản hồi. Hội đồng xét xử xét thấy: Mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng của bà Đvà ông Plà có xảy ra, giữa vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được, nếu duy trì hôn nhân cũng không đem lại hạnh phúc cho ông bà. Xét thấy, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Bùi Hồng Đ, bà Đđược ly hôn với ông Tạ Văn P.
[3] Về nuôi con chung: Gồm 02 người, tên Tạ Thị Th, sinh ngày 01/01/1998 và Tạ Vũ L, sinh ngày 15/7/2004. Hiện các con của ông bà đã trưởng thành nên không đặt ra xem xét.
[4] Về chia tài sản: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[5] Án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án thì án phí dân sự sơ thẩm bà Bùi Hồng Đ phải chịu 300.000 đồng. Bà Đđã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0020608 ngày 10/10/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.
[6] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Hồng Đ, bà Bùi Hồng Đ được ly hôn với ông Tạ Văn P.
Về nuôi con chung: Không đặt ra xem xét. Về chia tài sản: Không đặt ra xem xét.
Án phí dân sự sơ thẩm bà Bùi Hồng Đ phải chịu 300.000 đồng. Bà Đđã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0020608 ngày 10/10/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án 28/2024/HNGĐ-ST về tranh chấp xin ly hôn
Số hiệu: | 28/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 21/03/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về