TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
BẢN ÁN 28/2024/HNGĐ-ST NGÀY 28/02/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 28 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố H, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 485/2023/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 11 năm 2023 về việc “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/2024/QĐST - HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toà số 16/2024/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố H, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Y, sinh năm 1970;
Địa chỉ: Tổ 3 khu phố P, phường Y, thành phố T, tỉnh P. Có mặt.
- Bị đơn: Anh Trần Quốc T, sinh năm 1971;
Địa chỉ: Tổ 3 khu phố P, phường Y, thành phố T, tỉnh P. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà nguyên đơn chị Trần Thị Y trình bày được tóm tắt như sau:
- Về hôn nhân: chị Trần Thị Y và anh Trần Quốc T tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại UBND xã B, thị xã T và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 197, quyển số 01 ngày 03/12/1991. Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn từ năm 2014, nguyên nhân do anh T chỉ lo ăn nhậu, không quan tâm, chăm sóc vợ con và thường xuyên đánh đập chị. Năm 2017, chị đã từng nộp đơn xin ly hôn sau đó anh T hứa khắc phục, xin tha thứ nên chị đã rút đơn ly hôn. Tuy nhiên, anh T vẫn không thay đổi mặc dù chị nhiều lần khuyên can. Năm 2022, chị bỏ về nhà mẹ ruột ở nên vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay. Chị Y nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên xin ly hôn anh T.
- Về con chung: vợ chồng có 03 con chung tên Trần V, sinh năm 1992, Trần S, sinh năm 1995 và Trần K, sinh năm 2003. Hiện nay các con đã trưởng thành và phát triển bình thường nên không yêu cầu giải quyết.
- Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết.
- Bị đơn anh Trần Quốc T vắng mặt nên không trình bày.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố H tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và việc giải quyết vụ án:
+ Ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cấp sơ thẩm đã tuân theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định, đảm bảo cho đương sự thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa tuân thủ đúng thủ tục tố tụng.
+ Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đề nghị tuyên xử: Về hôn nhân: chị Trần Thị Y được ly hôn anh Trần Quốc T; Về con chung, tài sản chung: không xem xét giải quyết;
Về án phí: đương sự phải chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn cư trú tại thành phố H nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố H thụ lý thuộc thẩm quyền.
[2] Việc giải quyết theo thủ tục vắng mặt đương sự: Bị đơn anh Trần Quốc T được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt nên căn cứ các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Toà án xét xử vắng mặt đương sự.
[3] Về yêu cầu của đương sự:
[3.1] Về hôn nhân: Chị Trần Thị Y và anh Trần Quốc T tự nguyện tìm hiểu và đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND xã B, thị xã T theo Giấy chứng nhận kết hôn số 197, quyển số 01 ngày 03/12/1991, là hôn nhân hợp pháp.
Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh T ăn nhậu, không quan tâm, chăm sóc vợ con và thường xuyên đánh đập chị Y. Từ năm 2022, chị Y và anh T không sống chung, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, tình cảm vợ chồng không còn là thuộc trường hợp mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng. Tòa án nhiều lần triệu tập anh T để lấy lời khai và hòa giải nhưng anh T không đến, điều này thể hiện anh T không có thiện chí hòa giải mâu thuẫn để vợ chồng đoàn tụ. Do đó, mâu thuẫn giữa chị Y và anh T đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Y về việc xin ly hôn anh T.
[3.2] Về con chung: vợ chồng có 03 con chung tên Trần V, sinh năm 1992, Trần S, sinh năm 1995 và Trần K, sinh năm 2003. Hiện nay các cháu đã trưởng thành, phát triển bình thường và chị Y không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3.3] Về tài sản chung: chị Trần Thị Y không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết.
[4] Về án phí: Nguyên đơn chị Y phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu xin ly hôn là 300.000đ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
+ Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
+ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Tuyên xử:
- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị Trần Thị Y được ly hôn anh Trần Quốc T.
- Về con chung, tài sản chung: không xem xét giải quyết - Về án phí: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chị Trần Thị Y phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn; nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012679 ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố H.
Đương sự có mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Bản án 28/2024/HNGĐ-ST về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 28/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/02/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về