Bản án 28/2021/HNGĐ-ST ngày 19/02/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU 

BẢN ÁN 28/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 19 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 25/2021/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 01 năm 2021, về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 61/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 02 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị T, sinh năm 1987; nơi cư trú: Ấp TT, xã TD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Võ Văn D, sinh năm 1986; nơi cư trú: Ấp TT, xã TD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt) Chị Lê Thị T trình bày:

NỘI DUNG VỤ ÁN

Về hôn nhân: Chị và anh D chung sống với nhau vào năm 2009, không có kết hôn, việc chung sống là tự nguyện, trong quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn do anh D ghen tuông và xúc phạm chị, gia đình hai bên đã hòa giải hàn gắn nhưng không thành. Chị yêu cầu ly hôn với anh D.

Về con chung: Chị và anh D có hai người con tên Võ Quốc K, sinh ngày 01/01/2010 và Võ Quốc A, sinh ngày 19/9/2017. Chị yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Quốc A, anh D nuôi dưỡng cháu Quốc K, không đặt ra cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ: Chị xác định không có.

Anh Võ Văn D trình bày:

Về hôn nhân: Anh thống nhất lời tình bày của chị T về thời gian chung sống, việc chung sống là tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Anh xác định nguyên nhân mâu thuẫn do chị T có quan hệ với người khác, gia đình hai bên đã hòa giải hàn gắn nhiều lần nhưng không thành. Anh đồng ý ly hôn chị T.

Về con chung: Anh thống nhất lời trình bày của chị T về con chung. Anh đồng ý giao cháu Quốc A cho chị T nuôi dưỡng, anh yêu cầu nuôi dưỡng cháu Quốc Kh, không đặt ra cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ: Anh xác định không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Lê Thị T và anh Võ Văn D có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị T và anh D là phù hợp.

[2] Về hôn nhân: Chị T và anh D chung sống với nhau vào năm 2009 nhưng không có đăng ký kết hôn. Theo khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình quy định “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng...”. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị T và anh D.

[3] Về con chung: Xét thấy, chị T và anh D đều có quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng con, anh chị đều thống nhất giao cháu Quốc A cho chị T nuôi dưỡng, giao cháu Quốc K cho anh D nuôi dưỡng. Theo biên bản ghi nguyện vọng con chung ngày 08/02/2021 thể hiện cháu Quốc K có nguyện vọng sống chung với anh D. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình giao cháu Quốc K cho anh D nuôi dưỡng, giao cháu Quốc A cho chị T nuôi dưỡng là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T và anh D không đặt ra cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[4] Về tài sản chung và nợ: Chị T và anh D xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị T phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị T.

1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Lê Thị T và anh Võ Văn D là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao cháu Võ Quốc K, sinh ngày 01/01/2010 cho anh Võ Văn D nuôi dưỡng. Giao cháu Võ Quốc A, sinh ngày 19/9/2017 cho chị Lê Thị T nuôi dưỡng.

Chị Lê Thị T và anh Võ Văn D không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nôm con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Lê Thị T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0011768 ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Chị Lê Thị T và anh Võ Văn D có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 28/2021/HNGĐ-ST ngày 19/02/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:28/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;