Bản án 28/2021/HNGĐ-ST ngày 18/01/2021 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN- TP HÀ NỘI

BẢN ÁN 28/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Ngày 18 tháng 01 năm 2021, tại Trụ sở TAND quận Long Biên, phường Giang Biên, Q. Long Biên, TP Hà Nội. Toà án nhân dân quận Long Biên xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 611/HNGĐ ngày 22/10/2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:103/2020/QĐXX ngày 15/12/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 75/2020/QĐ- HPT ngày 31/12/2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh ĐVH, sinh năm 1976 (Có đơn xin vắng mặt) Trú tại: P426 nhà D18, KĐT ĐX, TT TQ, huyện GL, TP Hà Nội.

Bị đơn: Chị LTBN, sinh năm 1976 Nơi cư trú cuối cùng:Số 36 ngõ 323 NVC, phường NL, quận LB, TP Hà Nội.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn xin ly hôn và các lời khai tại Toà án nguyên đơn là anh ĐVH trình bày:

- Về tình cảm: Anh ĐVH và chị LTBN kết hôn năm 2008 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Sơn Diệm, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Sau khi kết hôn anh chị chung sống một thời gian tại địa chỉ số 36, ngõ 323 Nguyễn Văn Cừ, phường Ngọc Lâm, quận Long Biên, TP Hà Nội thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng không thể hòa hợp, cuộc sống chung và tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị N đã bỏ nhà đi biệt tích từ đầu năm 2015 đến nay không có tin tức. Sau một thời gian tìm kiếm khắp nơi không có tin tức, anh H đã đề nghị Tòa án nhân dân quận Long Biên thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú. Ngày 11/06/2020 Tòa án nhân dân quận Long Biên đã ra thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú nhưng đến nay đã hơn 4 tháng không có tin tức gì của chị N. Anh H xác định mâu thuẫn kéo dài, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên đề nghị được ly hôn với chị N.

- Về con chung: Anh chị có 01 con chung là ĐTU sinh ngày 15/01/2014 Hiện nay cháu U đang chung sống cùng anh H và ông, bà nội. Anh H có nguyện vọng sau khi ly hôn được trực tiếp nuôi dưỡng cháu U. Anh không yêu cầu đóng góp phí tổn nuôi con vì không biết chị N hiện đang ở đâu.

- Về tài sản chung và nợ chung: Anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn là chị LTBN đã được Tòa án ra thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú trên các phương tiện thôngtin đại chúng theo quy định pháp luật nhưng không có tin tức gì. Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng tại địa chỉ cư trú cuối cùng của chị N nhưng chị N không có văn bản ghi ý kiến gửi Tòa án, không đến làm việc theo triệu tập của Tòa án.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Long Biên tham gia phiên toà pháp biểu : Toà án thụ lý vụ án theo đúng quy định của pháp luật. Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định của pháp luật. Bị đơn đã được tống đạt, niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa án cũng như không có quan điểm giải quyết vụ án.

Viện kiểm sát nhân dân quận Long Biên đề nghị Hội đồng xét xử:

Căn cứ Điều 56, Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Điều 28; Điều 220; Điều 266; Điều 267 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Nghị quyết 326/2016 về án phí lệ phí Tòa án,.

+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh ĐVH. Cho anh ĐVH được ly hôn với chị LTBN.

+ Con chung: Giao cháu ĐTU, sinh ngày 15/01/2014 cho anh H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đối với chị N.

+ Tài sản, công nợ: Không yêu cầu giải quyết.

+ Án phí: Theo quy định pháp luật

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

* Về thủ tục tố tụng:

Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Anh ĐVH xin ly hôn chị LTBN có nơi cư trú cuối cùng: Số 36 ngõ 323 NVC, phường NL, quận LB, TP Hà Nội. Toà án nhân dân quận Long Biên thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc xét xử vắng mặt bị đơn:

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện đúng các quy định tại Chương X của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xác định việc ra bản án vắng mặt người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là phù hợp quy định tại điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

* Về quan hệ hôn nhân: Anh ĐVH và chị LTBN kết hôn năm 2008 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Sơn Diệm, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh, đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống đến năm 2015 thì chị N bỏ đi không có tin tức gì. Anh H đã tìm kiếm nhưng không có tin tức gì. Anh H đã đăng tin tìm kiếm và Tòa án đã ra quyết định về việc tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú nhưng không có kết quả. Anh H xác định mâu thuẫn kéo dài, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, anh chị đã sống ly thân từ lâu. Anh đề nghị được ly hôn với chị N. Hội đồng xét xử nhận thấy cuộc sống chung giữa anh H và chị N không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử thấy nên chấp nhận đơn ly hôn của anh ĐVH là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

* Về con chung: Anh chị có 01 con chung là ĐTU sinh ngày 15/01/2014 Hiện nay cháu đang chung sống cùng anh H với ông bà nội. Anh H có nguyện vọng sau khi ly hôn được trực tiếp nuôi dưỡng cháu U. Anh không yêu cầu đóng góp phí tổn nuôi con vì chị N không biết hiện đang ở đâu. Cháu U có văn bản ghi ý kiến gửi Tòa án có nguyện vọng muốn ở với bố nên giao ĐTU cho anh H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp. Hiện nay anh H đang làm việc tại công ty TNHH giải trí Maya thu nhập trung bình là 12.455.000đ đủ đều kiện nuôi dưỡng cháu U. Tạm hoãn việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đối với chị N cho đến khi có sự thay đổi khác theo quy định pháp luật.

*Về tài sản chung và nợ chung: Anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân quận Long Biên là có căn cứ và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.

* Về án phí: Anh ĐVH pH chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39 khoản 4 Điều 147, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều  56; Điều  57;Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình 2014.

- Căn cứ nghị quyết số 326/2016/NQ/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh ĐVH. Anh ĐVH được ly hôn với chị LTBN.

2. Về con chung: Anh chị có 01 con chung là ĐTU, sinh năm 2014 Giao cháu ĐTU cho anh ĐVH trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.Tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đối với chị N cho đến khi có sự thay đổi khác theo quy định pháp luật.

3. Về tài sản chung, nhà ở và nợ chung: Anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Anh ĐVH pH chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí được trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh H đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0017185 ngày 22/10/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Long Biên nay chuyển thành án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai, các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

299
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 28/2021/HNGĐ-ST ngày 18/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:28/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Long Biên - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;