Bản án 28/2021/HNGĐ-ST ngày 04/02/2021 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

 BẢN ÁN 28/2021/HNGĐ-ST NGÀY 04/02/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 04 tháng 02 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 783/2020/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2020 về việc tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị TRỊNH THỊ KIM T, sinh năm 1992 Địa chỉ: ấp 0, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Anh VÕ THÀNH N, sinh năm 1990 Địa chỉ: ấp 0, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

(Chị T có đơn xin vắng mặt, anh N vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và tờ tự khai, nguyên đơn chị Trịnh Thị Kim T trình bày:

Chị và anh N xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2014, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T. Sống hạnh phúc đến tháng 3/2015 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm thường xuyên tranh cãi và anh chị đã chính thức ly thân luôn từ đó cho đến nay. Nay chị yêu cầu được ly hôn anh N.

Con chung có một cháu tên Võ Thị Bích Tr, sinh ngày 18/02/2015 hiện đang sống với anh N. Nay chị đồng ý để cháu Tr cho anh N nuôi, chị không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đồng thời, chị T có đơn xin giải quyết vụ án vắng mặt.

Theo tờ tự khai không đề ngày tháng năm, bị đơn anh Võ Thành N trình bày:

Anh thống nhất với lời trình bày của chị T về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung. Tuy nhiên, anh cho rằng vợ chồng không có mâu thuẫn gì nhưng anh chị đã ly thân khoảng 06 tháng nay. Nay anh cũng đồng ý ly hôn với chị T, anh cũng đồng ý nuôi con chung, không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu giải quyết.

Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn xin giải quyết vụ án vắng mặt, bị đơn vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Chị Trịnh Thị Kim T có đơn xin giải quyết vụ án vắng mặt, anh Võ Thành N vắng mặt không rõ lý do mặc dù đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai. Căn cứ theo quy định tại Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt chị T, anh N.

Về nội dung:

[2] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời trình bày của chị T có trong hồ sơ vụ án, chị cho rằng anh chị đã xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2014, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T. Vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 3/2015 thì phát sinh mâu thuẫn do anh chị bất đồng quan điểm thường xuyên tranh cãi làm cuộc sống vợ chồng không còn tình cảm, mất hạnh phúc và chính thức ly thân luôn từ đó cho đến nay. Nay chị cương quyết yêu cầu được ly hôn anh N. Bản thân anh N cũng đồng ý ly hôn với chị T căn cứ vào tờ tự khai mà anh đã cung cấp tại Tòa án và trong các lần hòa giải ở Tòa anh N đều vắng mặt không lý do nên không có biện pháp nào để hàn gắn, đoàn tụ được. Do đó, cuộc sống hôn nhân của anh chị đã thật sự đổ vỡ, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Cho nên, chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị T cho chị được ly hôn anh N là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Có một cháu tên Võ Thị Bích Tr, sinh ngày 18/02/2015 hiện đang sống với anh N. Xét thấy, tiếp tục giao cháu cho anh N nuôi là có cơ sở. Bởi lẽ, cháu đã sống ổn định với anh N từ khi vợ chồng ly thân đến nay. Đồng thời, căn cứ vào tờ tự khai của anh N có trong hồ sơ vụ án, anh N cũng đồng ý tiếp tục nuôi cháu Tr. Cho nên, tiếp tục giao con chung cho anh N nuôi là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét là có căn cứ.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Căn cứ vào chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, chị T và anh N đều thống nhất xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét là có cơ sở.

[6] Về án phí: Chị T phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Vì các lẽ trên,

 QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Trịnh Thị Kim T. Cho chị Trịnh Thị Kim T được ly hôn anh Võ Thành N.

Về con chung: Tiếp tục giao cháu Võ Thị Bích Tr, sinh ngày 18/02/2015 cho anh N nuôi. Chị T không phải cấp dưỡng nuôi con do anh N không có yêu cầu.

Sau khi ly hôn, chị T có quyền, nghĩa vụ thăm non con mà không ai được cản trở.

Về tài sản chung và nợ chung: Đều không có nên không đặt ra xem xét.

Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Chị đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 0004500 ngày 07/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C nên xem như thi hành xong.

Về quyền kháng cáo: Chị T và anh N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

152
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 28/2021/HNGĐ-ST ngày 04/02/2021 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:28/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;