Bản án 28/2020/HNGĐ-ST ngày 27/05/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 28/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 27 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 21/2020/TLST–HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm 2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 18/2020/QĐHPT-ST ngày 14/5/2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Đoàn Thị V, sinh năm 1988.

Địa chỉ: Tổ 11, khu 1, phường K, thành phố L, tỉnh Quảng Ninh.

Bị đơn: Anh Dương Văn L1, sinh năm 1990.

Địa chỉ: Thôn A, xã M, huyện Q, tỉnh Thái Bình.

(Tại phiên tòa có mặt chị V, vắng mặt anh L1)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện được bổ sung bằng biên bản tự khai nguyên đơn là chị Đoàn Thị V trình bày: Chị và anh Dương Văn L1 tự do, tự nguyện tìm hiểu kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường K, thành phố L, tỉnh Quảng Ninh vào ngày 30/3/2012, sau khi kết hôn cả hai đều sinh sống tại tỉnh Quảng Ninh và lao động tự do. Trong quá trình chung sống do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống đã dẫn đến phát sinh mâu thuẫn. Tháng 12/2012 mâu thuẫn căng thẳng, vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị V đề nghị xin được ly hôn anh L1.

-Về con chung: Chị V khai chị và anh L1 không có con chung, hiện tại chị không có thai con chung.

-Về tài sản chung: Chị V khai vợ chồng không có tài sản chung, vợ chồng không có nợ chung và không ai nợ vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết Đối với bị đơn là anh Dương Văn L1 trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập và tống đạt hợp lệ mọi văn bản tố tụng cần thiết cho anh L1 biết đến Tòa án giải quyết vụ kiện, nhưng anh L1 vẫn cố tình vắng mặt, không đến Tòa án giải quyết việc ly hôn, vì vậy Tòa án không ghi được lời khai của anh L1 và không tiến hành hòa giải được. Tại phiên tòa lần 1 và lần 2 anh L1 vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳnh Phụ tại phiên tòa phát biểu ý kiến: Hồ sơ vụ án từ giai đoạn thụ lý vụ án đến khi xét xử, Thẩm phán thụ lý giải quyết vụ án đã lập và thu thập đầy đủ các tài liệu và chứng cứ, tuân thủ đúng trình tự luật định. Tại phiên tòa việc xét xử vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ theo đúng trình tự pháp luật. Đối với nguyên đơn trong các giai đoạn tố tụng và tại phiên tòa đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự, đối với bị đơn vắng mặt tại các phiên hòa giải và tại phiên tòa, vì vậy đại diện Viện kiểm sát không đưa ra ý kiến về việc chấp hành pháp luật của bị đơn. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị V được ly hôn anh L1. Về con chung: chị V và anh L1 không có con chung. Về tài sản chung: không đặt ra giải quyết. Chị V phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả thẩm vấn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về tố tụng: Bị đơn có nơi cư trú tại Thôn A, xã M, huyện Q, tỉnh Thái Bình, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình theo quy định tại Điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]Bị đơn đã được tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, vì vậy Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3]Về hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Đoàn Thị V và anh Dương Văn L1 được xác lập trên cơ sở tự do, tự nguyện tìm hiểu kết hôn có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Ủy ban nhân dân phường K, thành phố L, tỉnh Quảng Ninh vào ngày 30/3/2012 là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn chị V và anh L1 đều sinh sống tại phường K, thành phố L, tỉnh Quảng Ninh và lao động tự do, trong quá trình chung sống do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống đã dẫn đến phát sinh mâu thuẫn. Tháng 12/2012 mâu thuẫn căng thẳng, anh L1 trở về quê tại xã M, huyện Q sinh sống và sống ly thân từ đó cho đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị V làm đơn khởi kiện đề nghị xin được ly hôn anh L1. Còn đối với anh L1 quá trình giải quyết vụ kiện Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ để anh L1 biết đến Tòa án tham gia hòa giải, vợ chồng có cơ hội gặp gỡ trở về đoàn tụ, nhưng anh L1 vẫn cố tình vắng mặt. Như vậy anh L1 không có thiện chí hòa giải mối quan hệ hôn nhân giữa anh và chị V. Qua xác minh lời khai mẹ đẻ anh L1 và trưởng thôn A, xã M đều xác nhận hiện anh L1 đi làm ăn tự do không cố định địa chỉ, nhưng vẫn thường xuyên đi về nhà tại thôn A, xã M, anh L1 đã biết việc chị V làm đơn xin ly hôn và đã nhận các giấy tờ của Tòa án. Quan điểm của mẹ đẻ anh L1 và cơ sở thôn A, xã M đều đề nghị giải quyết yêu cầu ly hôn của chị V theo quy định của pháp luật. Quá trình tố tụng chị V vẫn giữ nguyên quan điểm đề nghi xin được ly hôn anh L1, điều đó chứng tỏ cuộc sống tình, cảm vợ chồng giữa chị V và anh L1 đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài, cần căn cứ vào Điều 51 và 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị V được ly hôn anh L1 là có căn cứ.

[3]Về con chung: Chị V và anh L1 không có con chung, chị V không có thai con chung.

[4]Về tài sản chung: Chị V không yêu cầu Tòa án giải quyết, vì vậy phần tài sản Tòa án không xét.

[5]Về án phí và lệ phí tòa án: Chị V phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6]Về quyền kháng cáo: Chị V và anh L1 có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1/Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Đoàn Thị V được ly hôn anh Dương Văn L1.

2/Về con chung: Chị V và anh L1 không có con chung.

3/Về tài sản chung: Chị V không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4/Về án phí: Chị V phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Chuyển số tiền chị V đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0004285 ngày 20/01/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quỳnh Phụ thành tiền án phí.

5/Về quyền kháng cáo: Chị V có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tròn kể từ ngày tuyên án. Anh L1 có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tròn kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

208
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 28/2020/HNGĐ-ST ngày 27/05/2020 về ly hôn

Số hiệu:28/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;