TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 28/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/06/2020 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ T VÀ ANH O
Ngày 26 tháng 6 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 100/2020/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 02 năm 2020, về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2020/QĐXX-ST ngày 11 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Út T, sinh năm 1986 (Có mặt)
Địa chỉ: Ấp H, xã V, huyện C, tỉnh Kiên Giang.
2. Bị đơn: Anh Trần Văn O, sinh năm 1982
HKTT: Ấp M, xã M, huyện C, tỉnh An Giang.
Tạm trú: Ấp H, xã V, huyện C, tỉnh Kiên Giang. (Vắng mặt không lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 15-01-2020 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Út T trình bày:
- Về hôn nhân: Vào năm 2003, chị Nguyễn Thị Út T và anh Trần Văn O quen biết và tiến tới hôn nhân, có tổ chức đám cưới nhưng đến năm 2006 mới đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện C, tỉnh Kiên Giang và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 18-01-2006.
Những năm đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, thời gian sau vợ chồng luôn xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày nên thường xuyên cãi nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng rạn nứt, chị T đã cố gắng chịu đựng và hàn gắn tình cảm để lo cho con nhưng không có kết quả, anh O vẫn không sửa đổi tính tình, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Chị T và anh O đã sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị T yêu cầu được ly hôn với anh O.
- Về con chung: Chị Nguyễn Thị Út T và anh Trần Văn O có 02 con chung tên Trần Thị Như Y sinh ngày 23-12-2004 và Trần Quốc N, sinh ngày 11-6-2008, hiện nay chị T đang nuôi dưỡng hai con chung. Chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Y và cháu N, chị không yêu cầu anh O cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Út T xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị Út T xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Trần Văn O: Không có ý kiến bằng văn bản theo Thông báo thụ lý vụ án của Tòa án và cũng không có mặt theo giấy triệu tập làm việc, Thông báo phiên họp và Thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa của Tòa án.
Tại phiên tòa anh O vắng mặt.
* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký: Thực hiện đúng quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Thời hạn chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử: Đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Út T đối với bị đơn anh Trần Văn O.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghị án, Toà án nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Trần Văn O chưa có ý kiến xác nhận theo đơn khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Út T, Toà án đã làm đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng anh O vẫn vắng mặt không lý do. Tại phiên tòa nguyên đơn đồng ý xử vắng mặt bị đơn. Do vậy, căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Út T và anh Trần Văn O chung sống với nhau vào năm 2003 trên cơ sở hôn nhân hoàn toàn tự nguyện và được Ủy ban nhân dân xã V, huyện C, tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 18-01-2006, đây là hôn nhân hợp pháp.
[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Út T: Vợ chồng chị Nguyễn Thị Út T và anh Trần Văn O không còn thương yêu, quý trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ nhau nữa, thể hiện qua lời trình bày của chị T tại Toà án và qua xác minh tại địa phương: Chị T và anh O có nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày nên thường xuyên cãi nhau, chị T đã cố gắng hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng mâu thuẫn giữa chị T và anh O ngày càng trầm trọng. Mặt khác, chị T và anh O đã sống ly thân từ năm 2017 đến nay mà tình cảm vợ chồng vẫn không hàn gắn được. Toà án xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh O đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu của chị T xin ly hôn với anh O là có căn cứ để chấp nhận.
[4] Về nuôi con chung: Chị T và anh O có 02 con chung tên Trần Thị Như Y, sinh ngày 23-12-2004 và Trần Quốc N, sinh ngày 11-6-2008, hiện nay chị T đang nuôi dưỡng hai con chung. Chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Y và cháu N, chị không yêu cầu anh O cấp dưỡng nuôi con vì chị có thu nhập ổn định, đủ điều kiện kinh tế nuôi con được.
Xét thấy, từ thời gian chị T và anh O ly thân cho đến nay, cháu Y và cháu N vẫn do một mình chị T chăm sóc, nuôi dưỡng tốt. Mặt khác, cháu Y và cháu N có nguyện vọng được ở với mẹ. Do đó, Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu của chị T được tiếp tục nuôi hai con chung. Chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã triệu tập anh O đúng theo quy định pháp luật nhưng anh O vẫn vắng mặt không lý do. Vì vậy, Toà án không tiến hành hoà giải, đối chất về tài sản chung và nợ chung giữa anh O và chị T được. Mặt khác, tại Toà án cũng như tại phiên toà chị T xác nhận trong thời gian chung sống cùng anh O, anh chị không tạo lập được tài sản gì và cũng không có nợ ai. Cho nên về phần tài sản chung và nợ chung Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này các đương sự có yêu cầu thì sẽ được giải quyết bằng vụ án khác theo quy định pháp luật.
[6] Thống nhất ý kiến của Kiểm sát viên về quan điểm giải quyết vụ án như đã phân tích và nhận định trên.
[7] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Út T là nguyên đơn trong vụ án, do đó chị phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm với số tiền là 300.000 đồng theo quy định tại Nghị quyết về án phí, lệ phí Toà án và tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các điều 28, 147, 227, 228 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của U ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Út T và anh Trần Văn O.
2. Về nuôi con chung: Giao cháu Trần Thị Như Y, sinh ngày 23-12-2004 và cháu Trần Quốc N, sinh ngày 11-6-2008 cho chị Nguyễn Thị Út T trực tiếp nuôi dưỡng, chị T không yêu cầu anh O cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Anh Trần Văn O có quyền, ngh a vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Do đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Út T phải nộp 300.000 đồng nhưng chị T được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002153 ngày 04-02-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, chị T không phải nộp thêm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thõa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 .
5. Quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Út T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Trần Văn O vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 28/2020/HNGĐ-ST ngày 26/06/2020 về ly hôn giữa chị T và anh O
Số hiệu: | 28/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Kiên Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/06/2020 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về