Bản án 28/2020/HNGĐ-ST ngày 18/08/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHƯỚC LONG, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 28/2020/HNGĐ-ST NGÀY 18/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 18 tháng 8 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phước Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 108/2020/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 71/2020/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đoàn Tuyết S, sinh năm 1985; Hộ khẩu thường trú: ấp M, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu. Chỗ ở hiện nay: ấp A, thị trấn P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu . (Vắng mặt)

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Quốc Đ, sinh năm 1974; Địa chỉ: ấp M, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 29 tháng 4 năm 2020, lời khai có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Đoàn Tuyết S trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Đ tự nguyện sống chung từ năm 2006, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 24/8/2011. Vợ chồng chị đã ly thân từ ngày 01/4/2020 âm lịch đến nay do thường xuyên mâu thuẫn, sống chung không hợp nhau, không còn tình cảm. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh Đ.

Về con chung: Chị và anh Đ có một người con chung là Nguyễn Quốc Đ1, sinh ngày 01/8/2008, hiện Đng sống với anh Đ. Chị yêu cầu được nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên, do con chung hiện Đng sống với anh Đ, nếu anh Đ có yêu cầu được nuôi con chung thì chị đồng ý giao con chung cho anh Đ tiếp tục nuôi dưỡng và chị không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Theo lời khai có trong hồ sơ vụ án bị đơn anh Nguyễn Quốc Đ trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh trình bày thống nhất với lời khai của chị S về thời gian sống chung, đăng ký kết hôn và ly thân. Nay chị S yêu cầu ly hôn thì anh không đồng ý ly hôn do còn thương vợ và không muốn con anh phải xa mẹ.

Về con chung: Anh và chị S có một người con chung như chị S trình bày là đúng. Nếu ly hôn thì anh yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu chị S cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước Long phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự; Đối với nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại khoản 15, 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: Chị S và anh Đ có đăng ký kết hôn theo quy định nên hôn nhân giữa chị S và anh Đ là hợp pháp. Trong quá trình sống chung hôn nhân không hạnh phúc do có nhiều bất đồng, không thể hàn gắn được nữa. Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của chị S được ly hôn với anh Đ.

+ Về con chung: Căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Giao cháu Nguyễn Quốc Đ1, sinh ngày 01/8/2008 cho anh Đ được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Chị S có quyền thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

+ Về cấp dưỡng: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

+ Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

+ Về án phí: Chị S phải chịu 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng: Chị S khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Đ, anh Đ Đng cư trú trên địa bàn huyện P nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án nhân dân huyện Phước Long thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền. Anh Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, chị S có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử giải quyết vắng mặt chị S và anh Đ là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị S và anh Đ tự nguyện sống chung từ năm 2006 và có đăng ký kết hôn đúng theo quy định. Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa chị S và anh Đ là hôn nhân hợp pháp, tuy nhiên trong quá trình sống chung chị S và anh Đ xảy ra mâu thuẫn mà không hàn gắn được. Xét thấy theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình thì vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, sống chung với nhau nhưng chị S và anh Đ không sống chung với nhau. Anh Đ xác định còn thương vợ nên muốn hàn gắn hôn nhân, nhưng anh Đ không đưa ra được biện pháp nào để hàn gắn hôn nhân, mặt khác anh Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng anh Đ không đến, cho thấy anh Đ đã bỏ mặc quan hệ hôn nhân này. Trong khi đó, chị S xác định không còn cảm với anh Đ và cương quyết ly hôn. Từ đó cho thấy hôn nhân của chị S và anh Đ đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị S được ly hôn với anh Đ.

[4] Về con chung: Chị S và anh Đ trình bày thống nhất có một người con chung là Nguyễn Quốc Đ1, sinh ngày 01/8/2008, hiện Đng sống chung với anh Đ. Anh Đ có yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và chị S đồng ý giao con chung cho anh Đ tiếp tục nuôi dưỡng. Điều này cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu Đ1 tại biên bản lấy ý kiến ngày 06/7/2020. Do đó, căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, giao cháu Nguyễn Quốc Đ1, sinh ngày 01/8/2008 cho anh Đ được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Chị S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

[5] Về cấp dưỡng: Anh Đ xác định đủ điều kiện nuôi con chung, không yêu cầu chị S cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[6] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[7] Từ những nhận định trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[8] Về án phí: Chị S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định. Anh Đ không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Đoàn Tuyết S được ly hôn với anh Nguyễn Quốc Đ.

2. Về con chung:

Giao cháu Nguyễn Quốc Đ1, sinh ngày 01/8/2008 cho anh Nguyễn Quốc Đ được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Chị Đoàn Tuyết S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng: Chị Đoàn Tuyết S và anh Nguyễn Quốc Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: Chị Đoàn Tuyết S và anh Nguyễn Quốc Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Đoàn Tuyết S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không có giá ngạch là 300.000 đồng. Chị S đã dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009266 ngày 04/5/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phước Long nên được chuyển sang thu án phí.

Anh Nguyễn Quốc Đ không phải chịu án phí.

5. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

184
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 28/2020/HNGĐ-ST ngày 18/08/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:28/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;