Bản án 28/2019/HNGĐ-ST ngày 31/10/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 28/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 31 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số:204/2019/TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 8 năm 2019 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2019/QĐXXST- HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Bùi Lương Q, sinh năm 1987;

Địa chỉ: Cụm X, thôn Th Th, xã Sg Ph, huyện Đ Ph, Thành phố Hà Nội; xin xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Th, sinh năm 1991;

Địa chỉ: Cụm X, thôn Th Th, xã Sg Ph, huyện Đ Ph, Thành phố Hà Nội; vắng mặt;

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn là anh Bùi Lương Q trình bày:

- Về tình cảm: Anh kết hôn với chị Nguyễn Thị Th trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã S Ph, huyện Đ Ph, Thành phố Hà Nội ngày 01/12/2015. Sau khi cưới, vợ chồng về chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình mỗi người khác nhau, không tìm được tiếng nói chung, dẫn đến thường xuyên cãi nhau. Ngày 27 tháng 02 năm 2017 chị Th tự đi về nhà mẹ đẻ ở, vợ chồng ly thân nhau từ đó cho đến nay; anh và bố đẻ anh đã đến nhà bảo chị Th về, nhưng chị không về. Anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không tiếp tục được, đề nghị Toà án giải quyết cho anh được ly hôn chị Th.

- Về con chung: Không có;

- Về tài sản chung, tài sản riêng, công sức với hai bên gia đình, nợ chung:

Không có * Bị đơn là chị Nguyễn Thị Th trình bày - Về tình cảm: Chị kết hôn với Bùi Lương Q hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã S Ph, huyện Đ Ph ngày 01/12/2015. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống. Chị đã về nhà mẹ đẻ ở từ tháng 02 năm 2017, vợ chồng ly thân từ đó, không liên lạc với nhau. Hai bên gia đình đã hòa giải nhưng vợ chồng không về đoàn tụ được. Anh Q có đơn xin ly hôn, chị cần có thời gian suy nghĩ, chị không đưa ra được quyết định ly hôn hay không ly hôn.

- Về con chung: Không có;

- Về tài sản chung, tài sản riêng, công sức với hai bên gia đình, nợ chung:

Không có.

* Tại Biên bản xác minh của Tòa án với Hội phụ nữ xã S Ph, huyện Đ Ph thể hiện: Anh Bùi Lương Q và chị Nguyễn Thị Th kết hôn năm 2015. Sau khi cưới, chị Th về nhà Anh Q sinh sống. Do vợ chồng mâu thuẫn, chị Th đã về gia đình bố mẹ đẻ ở từ năm 2017. Nay Anh Q có đơn xin ly hôn chị Th, Hội Phụ nữ xã đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi cho người phụ nữ.

- Tại Biên bản lấy lời khai của ông Bùi Lương C (Bố đẻ Anh Q), trình bày Năm 2015 ông bà tổ chức đám cưới cho Anh Q với chị Th. Vợ chồng anh chị chung sống hạnh phúc được một thời gian, đến tháng 02/2017 chị Th tự về nhà mẹ đẻ ở, nhiều lần Anh Q đến đón chị Th về nhà nhưng chị không về, ông và gia đình cũng đã đến gặp bố mẹ đẻ chị Th nói chuyện để đón chị về, nhưng chị Th không về.

- Tại Biên bản lấy lời khai của bà Lê Thị L (thường gọi là D), là mẹ đẻ chị Th, trình bày Năm 2015 chị Th kết hôn với Anh Q. Tháng 02 năm 2017 chị Th bị ốm nên đã về gia đình nhà bà để bà chăm sóc và chị ở nhà bà từ đó cho đến nay. Anh Q có đơn ly hôn, việc này do anh chị quyết định.

Tại phiên tòa, Anh Q có đơn xin xét xử vắng mặt. Chị Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng đều vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Đan Phượng tại phiên tòa phát biểu ý kiến: Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Quan điểm giải quyết vụ án: Anh Bùi Lương Q và chị Nguyễn Thị Th kết hôn ngày 01/12/2015 tại UBND xã S Ph, huyện Đ Ph, tự nguyện, hợp pháp. Quá trình sống chung, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn kéo dài do không hợp quan điểm sống, vợ chồng ly thân từ tháng 7/2017 đến nay. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa Anh Q với chị Th thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng ly thân đã lâu, xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Bùi Lương Q được ly hôn chị Nguyễn Thị Th.

Về con chung: Không có;

Về tài sản chung, công sức với hai bên gia đình, nợ chung: Không có.

Về án phí: Anh Q phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định,

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Nguyên đơn là anh Bùi Lương Q có đơn xin ly hôn chị Nguyễn Thị Th. Chị Th và Anh Q cùng có địa chỉ tại xã S Ph, huyện Đ Ph, Thành phố Hà Nội, xác định quan hệ tranh chấp là “Ly hôn”, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đan Phượng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã mở phiên hòa giải nhưng các đương sự không về đoàn tụ và không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án nên Tòa án nhân dân huyện Đan Phượng đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.

[2]. Về nội dung [2.1]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Quan hệ hôn nhân giữa anh Bùi Lương Q với chị Nguyễn Thị Th trên cơ sở kết hôn tự nguyện, có đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã S Ph, huyện Đ Ph ngày 01/12/2015, vì vậy xác định là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.

Sau khi kết hôn, Anh Q và chị Th chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống. Tháng 02/2017 chị Th về nhà mẹ đẻ ở, vợ chồng ly thân nhau từ đó. Anh Q và bố đẻ anh đã đến trực tiếp gia đình chị Th để đón chị, nhưng chị không về. Vợ chồng ly thân nhau đã lâu, không hỏi thăm gì nhau. Chị Th cho rằng chị cần có thời gian để suy nghĩ thêm, nhưng thực tế từ khi chị và Anh Q ly thân vào tháng 02/2017 đến nay chị không có ý kiến gì với Anh Q cũng như gia đình Anh Q để vợ chồng về đoàn tụ, trong khi Anh Q và bố đẻ anh đã trực tiếp đến gia đình để đón chị, nhưng chị cũng không về, điều đó thể hiện tình cảm giữa Anh Q với chị Th không còn, cuộc sống chung không tiếp tục được, hạnh phúc gia đình không đạt. Anh Q có đơn xin ly hôn, Hội đồng xét xử chấp nhận đơn của anh, xử cho Anh Q được ly hôn chị Th là phù hợp với quy định tại Điều 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.2]. Về con chung: Không có.

[2.3]. Về tài sản chung, tài sản riêng, công sức với hai bên gia đình, nợ chung: Anh Q và chị Th đều xác định không có.

[3]. Về án phí: Anh Q phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; các Điều 28, Điều 35, Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Bùi Lương Q Xử cho anh Bùi Lương Q được ly hôn chị Nguyễn Thị Th.

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung, tài sản riêng, công sức với hai bên gia đình, nợ chung: Anh Bùi Lương Q và chị Nguyễn Thị Th đều xác định không có.

4. Về án phí: Anh Bùi Lương Q phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí tại biên lai thu số 0014071 ngày 05 tháng 8 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội. Anh Q đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Anh Q và chị Th có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc kể từ ngày bản sao bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

164
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 28/2019/HNGĐ-ST ngày 31/10/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:28/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đan Phượng - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;