Bản án 276/2020/HNGĐ-ST ngày 21/08/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình - ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TÂN CHÂU, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 276/2020/HNGĐ-ST NGÀY 21/08/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH - LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 21 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã Tân Châu xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 226/2020/TLST-HNGĐ ngày 22/6/2020 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 205/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Huỳnh L, sinh năm 1976; địa chỉ cư trú: Ấp 8, xã Long Trị, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Chỗ ở hiện nay: Tổ 14, ấp 1, xã Vĩnh Xương, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang; có mặt

- Bị đơn: Chị Huỳnh Thị C, sinh năm 1981; địa chỉ cư trú: Tổ 14, ấp 1, xã Vĩnh Xương, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang; có mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 28/4/2020, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, anh Huỳnh L và chị Huỳnh Thị C trình bày thể hiện: Về hôn nhân giữa anh Huỳnh L với Huỳnh Thị C tự tìm hiểu yêu thương, anh, chị tự nguyện về sống chung với nhau vào năm 2003 không có tổ chức lễ cưới và không có đăng ký kết hôn. Vợ chồng sống hạnh phúc được đến năm 2009 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp và chị C bế con đi từ năm 2009 cho đến nay. Anh L nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, sống không có hạnh phúc, yêu cầu được ly hôn với chị C.

Chị C đồng ý ly hôn với anh L.

- Về con chung: Trong thời gian sống chung giữa anh L với chị C có với nhau 02 đứa con chung tên Huỳnh Văn T, sinh 13/9/2004 và Huỳnh Thị Mỹ D, sinh ngày 20/5/2006. Hiện cháu D sống với chị C, cháu T sống với anh L, khi ly hôn chị C nuôi cháu D và anh L nuôi cháu T, anh L với chị C không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Giữa anh Huỳnh L với chị Huỳnh Thị C thống nhất không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết;

- Nợ chung: Giữa anh Huỳnh L với chị Huỳnh Thị C thống nhất không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Toà án tiến hành lập biên bản kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và biên bản hòa giải nhưng không thành, do hai người không đăng ký kết hôn.

Tại phiên tòa, anh L và chị C giữ nguyên yêu cầu.

Anh L với chị C xác định đã cung cấp đầy đủ chứng cứ cho Tòa án, không còn cung cấp thêm chứng cứ nào khác;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Thẩm quyền: Anh Huỳnh L khởi kiện “Tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn, nuôi con chung” với chị Huỳnh Thị C, sinh năm 1981; địa chỉ cư trú: Tổ 14, ấp 1, xã Vĩnh Xương, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang. Xét, quan hệ tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; nguyên đơn đã nộp tạm ứng án phí và Tòa án thụ lý giải quyết.

Về nội dung:

[2] Về quan hệ hôn nhân: Giữa anh Huỳnh L với Huỳnh Thị C tự tìm hiểu yêu thương nhau trước được cha mẹ hai bên đồng ý, anh, chị tự nguyện về sống chung với nhau vào năm 2003 không có tổ chức lễ cưới và không có đăng ký kết hôn. Vợ chồng sống hạnh phúc được đến năm 2009 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp và chị C bế con đi từ năm 2009 cho đến 2 nay. Anh L nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, sống không có hạnh phúc, yêu cầu được ly hôn với chị C. Chị C đồng ý lý hôn với anh L.

Xét thấy yêu cầu của anh L xin ly hôn với chị C. Chị C cũng đồng ý ly hôn với anh L, nhưng do 02 người không có đăng ký kết hôn nên không được công nhận thuận tình ly hôn.

Như vậy cho thấy giữa anh Huỳnh L với chị Huỳnh Thị C, hai người sống chung với nhau vào năm 2003, khi đó cả hai người đều đã đến tuổi đăng ký kết hôn. Nhưng giữa anh L với chị C không thực hiện nghĩa vụ đi đăng ký kết hôn, nên quan hệ giữa anh L với chị C không làm phát sinh nghĩa vụ vợ chồng theo quy định tại khoản 1, Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Do đó, HĐXX nên tuyên không công nhận giữa anh L với chị C là vợ chồng, phù hợp pháp luật.

[3] Về con chung: Trong thời gian sống chung giữa anh L với chị C có với nhau 02 đứa con chung tên Huỳnh Văn T, sinh 13/9/2004 và Huỳnh Thị Mỹ D, sinh ngày 20/5/2006. Hiện cháu D sống với chị C, cháu T sống với anh L. Nay anh L với chị C thống nhất thỏa thuận với nhau chị C nuôi cháu D và anh L nuôi cháu T, anh L với chị C không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Sự thỏa thuận này của anh L với chị C là phù hợp pháp luật. Được Hội đồng xét xử công nhận.

Anh L với chị C cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở anh L với chị C trong việc qua lại trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

Theo quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Anh L với chị C thống nhất với nhau hai người không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu giải quyết. Do đó không đặt ra giải quyết.

[5] Về án phí: Anh Huỳnh L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, anh L được chuyển từ tiền tạm ứng án phí sang theo biên lai thu số 0001211 ngày 16/6/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Tân Châu;

Chị Huỳnh Thị C không phải chịu tiền án phí hôn nhân.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 14, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận giữa anh Huỳnh L với chị Huỳnh Thị C là vợ chồng.

2. Về con chung: Công nhận sự tự thỏa thuận giữa anh Huỳnh L với chị Huỳnh Thị C giao cháu Huỳnh Văn T, sinh 13/9/2004 cho anh L nuôi dại và chị Huỳnh Thị C nuôi dại cháu Huỳnh Thị Mỹ D, sinh ngày 20/5/2006. Anh Huỳnh L với chị Huỳnh Thị C không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh L với chị C cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở anh L với chị C trong việc qua lại trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Anh Huỳnh L với chị Huỳnh Thị C thống nhất với nhau hai người không có tài sản chung và nợ chung.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Huỳnh L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, anh L được chuyển từ tiền tạm ứng án phí sang theo biên lai thu số 0001211 ngày 16/6/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Tân Châu;

Chị Huỳnh Thị C không phải chịu tiền án phí hôn nhân.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

232
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 276/2020/HNGĐ-ST ngày 21/08/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình - ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:276/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Tân Châu - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;