Bản án 27/2021/HNGĐ-ST ngày 29/04/2021 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 27/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Trong ngày 29 tháng 4 năm 2021 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Hồng Dân mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 63A/2021/TLST – HNGĐ, ngày 03 tháng 3 năm 2021 về việc tranh chấp xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2021/QĐXXST – HNGĐ, ngày 08 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Lâm Hoàng T, sinh năm 1979; cư trú tại: Ấp N, xã N, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Cẩm N, sinh năm 1979; cư trú tại: Ấp T, xã N, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.

(Anh Lâm Hoàng T và chị Nguyễn Thị Cẩm N vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Lâm Hoàng T trình bày:

Về hôn nhân: Vào năm 1999, anh T và chị Nguyễn Thị Cẩm N có tổ chức đám cưới với nhau trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng anh chị chung sống hạnh phúc với nhau nhưng sau đó xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng anh chị không hợp nhau nên cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc và anh T, chị N đã ly thân với nhau khoảng 09 năm cho đến nay.

Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên anh T yêu cầu xin ly hôn với chị Nguyễn Thị Cẩm N.

Về con chung: Anh T xác định giữa anh với chị N có với nhau 02 người con chung tên Lâm Hoàng Khang, sinh năm 2000 và Lâm Hoàng Dĩ, sinh năm 2001. Hiện nay các con của anh T đã trưởng thành nên anh T không có yêu cầu gì.

Về tài sản, nợ chung: Anh T không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra, anh T không yêu cầu gì khác.

* Bị đơn chị Nguyễn Thị Cẩm N trình bày:

Về hôn nhân: Vào năm 1999, chị N và anh T có tổ chức đám cưới với nhau trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng ông bà chung sống hạnh phúc nhưng sau đó xảy ra mâu thuẫn do vơ chồng ông bà không hợp nhau nên cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc và ông Nhật, bà Loan đã ly thân với nhau khoảng 09 năm cho đến nay . Nay anh T yêu cầu xin ly hôn với chị N thì chị N đồng ý.

Về con chung: Chị N xác định giữa chị với anh T có với nhau 02 người con chung tên Lâm Hoàng Khang, sinh năm 2000 và Lâm Hoàng Dĩ, sinh năm 2001. Hiện nay các con của chị N đã trưởng thành nên chị N không có yêu cầu gì.

Về tài sản, nợ chung: Chị N không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra, chị N không yêu cầu gì khác.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định pháp luật.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Từ khi tham gia tố tụng cho đến nay, nguyên đơn và bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn và bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận anh Lâm Hoàng T và chị Nguyễn Thị Cẩm N là vợ chồng.

2. Về quan hệ con chung: Anh Lâm Hoàng T và chị Nguyễn Thị Cẩm N xác định các con của anh chị đã trưởng thành nên không yêu cầu, do đó không đặt ra xem xét, giải quyết.

3. Về quan hệ tài sản chung: Anh Lâm Hoàng T và chị Nguyễn Thị Cẩm N không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

Ngoài ra, đương sự còn phải chịu tiền án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Về quan hệ pháp luật: Anh Lâm Hoàng T khởi kiện yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị Cẩm N nên căn cứ khoản 7 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án thụ lý giải quyết vụ án về “Tranh chấp xin ly hôn” là đúng quy định.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn chị Nguyễn Thị Cẩm N có nơi đăng ký thường trú tại ấp T, xã N, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân huyện Hồng Dân thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

[3] Nguyên đơn, bị đơn tuy rằng vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn yêu cầu được xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với anh Lâm Hoàng T và chị Nguyễn Thị Cẩm N.

Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Lâm Hoàng T yêu cầu xin ly hôn với chị Nguyễn Thị Cẩm N, Hội đồng xét xử xét thấy: Anh T thừa nhận vào năm 1999 có tổ chức đám cưới với chị Nguyễn Thị Cẩm N trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc nhưng đến nay anh, chị chưa có đăng ký kết hôn. Nay anh T xin ly hôn với chị N thì chị N cũng đồng ý. Tuy nhiên, theo Khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này mà chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng”. Do đó, Hội đồng xét xử không công nhận anh Lâm Hoàng T và chị Nguyễn Thị Cẩm N là vợ chồng.

[2] Về quan hệ con chung: Anh Lâm Hoàng T và chị Nguyễn Thị Cẩm N xác định các con của anh chị đã trưởng thành nên không yêu cầu, do đó không đặt ra xem xét, giải quyết.

[3] Về quan hệ tài sản chung: Anh Lâm Hoàng T và chị Nguyễn Thị Cẩm N không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Lâm Hoàng T phải chịu số tiền 300.000đ.

Về ý kiến phát biểu việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên: Hội đồng xét xử xét thấy việc đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ và được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 7 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147, Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 9, Điều 14, Điều 15, Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận anh Lâm Hoàng T và chị Nguyễn Thị Cẩm N là vợ chồng.

2/ Về quan hệ con chung: Anh Lâm Hoàng T và chị Nguyễn Thị Cẩm N xác định các con của ông bà đã trưởng thành nên không yêu cầu, do đó không đặt ra xem xét, giải quyết.

3/ Về quan hệ tài sản chung: Anh Lâm Hoàng T và chị Nguyễn Thị Cẩm N không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

4/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc anh Lâm Hoàng T phải nộp 300.000 đồng. Do anh T đã dự nộp số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu số 0011266, ngày 03/3/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu được chuyển thu án phí toàn bộ.

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp và cấp trên được quyền kháng nghị bản án này theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

133
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 27/2021/HNGĐ-ST ngày 29/04/2021 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:27/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Dân - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;