Bản án 27/2021/HNGĐ-ST ngày 03/06/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 27/2021/HNGĐ-ST NGÀY 03/06/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 03 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nga Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 27/2021/TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 03 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:18/20201/QĐXX-ST, ngày 22 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2021/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị S - Sinh năm: 1999 Địa chỉ: Thôn 7, xã Nga T, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa; (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt)

2. Bị đơn: Anh Trịnh Quốc V - Sinh năm: 1992 Địa chỉ: Thôn 7, xã Nga T, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 05/3/2021 và bản tự khai, nguyên đơn Chị Nguyễn Thị S trình bày: chị và Anh V tự nguyện tìm hiểu và chung sống với nhau, có tổ chức lễ cưới theo phong tục truyền thống. Do chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn nên đến ngày 16/10/2019, chị và Anh V mới đăng ký kết hôn tại UBND xã Nga P. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống thường phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anhVương thường xuyên không quan tâm đến gia đình, đánh đập vợ con. Chị và Anh V đã sống ly thân nhau từ năm 2020, không ai còn quan tâm đến nhau nữa. Nay chị đề nghị Tòa giải quyết ly hôn Anh V theo quy định; Về con: vợ chồng có 02 con chung là Trịnh Nguyễn Bảo Trâm, sinh ngày 06/5/2017 và Trịnh THiên Â, sinh ngày 17/9/2018. Hiện tại các cháu đều đang ở cùng với chị tại nhà bố mẹ đẻ. Sau ly hôn, chị đề nghị được trực tiếp nuôi 02 cháu, không yêu cầu Anh V cấp dưỡng nuôi con chung.Về tài sản: vợ chồng không có tài sản chung nên chị không yêu cầu.

Đối với bị đơn Anh Trịnh Quốc V, sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các văn bản tố tụng khác theo quy định của pháp luật. Nhưng Anh V cố tình vắng mặt nên không có lời khai trong hồ sơ vụ án.

Vụ án có liên quan đến người chưa thành niên, Tòa án đã tiến hành xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 208 của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS).

Tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Anh V vắng mặt nên việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ chỉ tiến hành được với nguyên đơn, đồng thời Tòa án không tiến hành hòa giải được. Vì vậy,Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử theo quy định.

Mặc dù Anh V đã được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử (HĐXX) quyết định hoãn phiên tòa.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn Chị S có đơn xin xét xử vắng mặt. Đối với bị đơn Anh V, được Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai, vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó, HĐXX căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nga Sơn phát biểu ý kiến:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:

Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; bị đơn không chấp hành các quyền và nghĩa vụ theo quy định.

- Về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Nguyễn Thị S, cho Chị S được ly hôn Anh V.

Về con: giao Cháu Trịnh Nguyễn Bảo T, sinh ngày 06/5/2017 và Trịnh THiên Â, sinh ngày 17/9/2018 cho Chị S trực tiếp nuôi dưỡng. Anh V không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về án phí: Chị S phải chịu án phí DSST theo quy định..

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án Hội đồng xét xử nhận định:

* Về thủ tục tố tụng: Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

* Về nội dung:

[1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị S và Anh Trịnh Quốc V kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp.Theo nguyên đơn trình bày sau khi kết hôn vợ chồng chung sống không hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng quan điểm sống bất đồng, xảy ra nhiều xung đột, Anh V có hành động đánh đập chị nên hai bên không tìm được tiếng nói chung. Từ năm 2020 đến nay, chị và Anh V sống ly thân, hai bên không quan tâm chăm sóc nhau nữa. Nay tình cảm vợ chồng không thể duy trì, Chị S đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn Anh V theo quy định. Xét cuộc sống chung của Chị S và Anh V đã phát sinh mâu thuẫn trầm trọng. Tại phiên tòa, Chị S vắng mặt có lý do, Anh V vắng mặt không có lý do. Tuy nhiên, Chị S và Anh V đã sống ly thân, tình cảm vợ chồng không thể tiếp tục duy trì nên HĐXX chấp nhận yêu cầu của Chị S, cho Chị S ly hôn Anh V là phù hợp quy định của pháp luật.

[2] Về con: Vợ chồng có 02 con chung là Trịnh Nguyễn Bảo Trâm, sinh ngày 06/5/2017 và Trịnh THiên Â, sinh ngày 17/9/2018. Hiện tại các cháu đang ở cùng chị. Sau ly hôn, chị đề nghị được trực tiếp nuôi các cháu, không yêu cầu Anh V cấp dưỡng nuôi con chung.

Xét đề nghị của Chị S được trực tiếp nuôi con, không yêu cầu Anh V cấp dưỡng nuôi con chung là chính đáng. Qua xác minh tại xã Nga T thì hiện tại các cháu đang ở cùng Chị S ổn định. Để đảm bảo quyền lợi cũng như sự chăm sóc các cháu về mọi mặt và ổn định cuộc sống, nên giao cho Chị S trực tiếp nuôi dưỡng các cháu là phù hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

* Về cấp dưỡng nuôi con: Anh V không phải cấp dưỡng nuôi con chung do Chị S không yêu cầu.

[3] Về tài sản: Chị S không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

[4] Về án phí: Chị Nguyễn Thị S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của Chị Nguyễn Thị S, cho Chị S được ly hôn Anh Trịnh Quốc V.

2. Về con: Giao 02 Cháu Trịnh Nguyễn Bảo T, sinh ngày 06/5/2017 và Trịnh THiên Â, sinh ngày 17/9/2018 cho Chị S trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Trịnh Quốc V không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Bên không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị S phải chịu án phí DSST về việc ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí DSST đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số AA/2019/0010991 ngày 05/3/2021 của Chi cục THADS huyện Nga Sơn, Chị S đã nộp đủ án phí DSST.

4. Quyền kháng cáo: Chị S, Anh V có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 27/2021/HNGĐ-ST ngày 03/06/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:27/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nga Sơn - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;