TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 27/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON KHI LY HÔN GIỮA BÀ Đ VÀ ÔNG P
Ngày 21 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 10/2019/TLST-HNGĐ, ngày 17 tháng 01 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 31/2019/QĐXX-ST ngày 23 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Lê Kim Đ, sinh năm 1983
Địa chỉ HKTT: ấp 4, xã H, huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
Chỗ ở hiện nay: ấp Thạnh Phú, xã Thạnh Trị, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
Bị đơn: Ông Đặng Văn P, sinh năm 1978
Địa chỉ: ấp 4, xã H, huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
(Bà Đ có mặt, ông P vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 02 tháng 01 năm 2019 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Lê Kim Đ trình bày:
Bà và ông P kết hôn năm 2002, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hiệp Thạnh, hôn nhân do hai bên tự tìm hiểu. Trong thời gian sống chung cuộc sống vợ chồng sống hạnh phúc một thời gian thì bắt đầu xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, ông P không lo làm ăn nên vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Bà và ông P không còn chung sống với nhau từ năm 2016 cho đến nay. Bà thấy vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu ly hôn với ông P.
Về con chung: Bà và ông P có 02 con chung tên Đặng Lê Tường V, sinh ngày 09/01/2004 và Đặng Lê Phương N, sinh ngày 22/8/2009.
Hiện nay 02 con chung đang sống với ông P. Nếu được ly hôn, bà đồng ý giao 02 con chung cho ông P trực tiếp nuôi dưỡng, bà không cấp dưỡng nuôi con.
Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
Ông Đặng Văn P là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên không có lời khai.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Lê Kim Đ khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Đặng Văn P, ông P cư trú tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An. Tòa án nhân dân huyện Châu Thành thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Ông Đặng Văn P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông P.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Đ và ông P xác lập quan hệ hôn nhân từ năm 2002, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hiệp Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Long An vào ngày 04/9/2002. Quan hệ hôn nhân giữa bà Đ và ông P là hôn nhân hợp pháp.
Trong thời gian chung sống với nhau, giữa bà Đ và ông P đã xảy ra nhiều mâu thuẫn nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, ông P không lo làm ăn, bà Đ và ông P không còn chung sống với nhau từ năm 2016 cho đến nay.
Tòa án đã tiến hành hòa giải đoàn tụ nhưng không thành, ông P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không đến Tòa án, không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng.
Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà Đ và ông P đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà Đ yêu cầu ly hôn với ông P là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Đ.
[4] Về nuôi con chung: Bà Đ và ông P có 02 con chung tên Đặng Lê Tường V, sinh ngày 09/01/2004 và Đặng Lê Phương N, sinh ngày 22/8/2009.
Hội đồng xét xử thấy rằng hai cháu Tường V và Phương N đang sống ổn định với ông P và nguyện vọng của hai cháu muốn sống với cha, để không ảnh hưởng đến cuộc sống của hai con chung và bảo đảm quyền lợi mọi mặt của con chung nên để ông P trực tiếp nuôi hai con chung là phù hợp, bà Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.
[5] Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Bà Đ là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Điều 56, 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Lê Kim Đ và ông Đặng Văn P.
2. Về nuôi con chung: Giao hai con chung tên Đặng Lê Tường V, sinh ngày 09/01/2004 và Đặng Lê Phương N, sinh ngày 22/8/2009 cho ông Đặng Văn P trực tiếp nuôi dưỡng.
Bà Lê Kim Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con, có quyền thăm nom, chăm sóc con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về án phí: Bà Lê Kim Đ phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0001115 ngày 16 tháng 01 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 27/2019/HNGĐ-ST ngày 21/05/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn giữa bà Đ và ông P
Số hiệu: | 27/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 21/05/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về