Bản án 27/2019/HNGĐ-ST ngày 15/10/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ

BẢN ÁN 27/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/10/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Trong ngày 15 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 179/TLST/HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm 2019 về việc tranh chấp về Hôn nhân và gia đình theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:

35/2019/QĐXXST ngày 12 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Trần Văn C, sinh năm 1985. (Có đơn xin xử vắng mặt). Trú quán: Khu 5, xã Vạn Thọ, huyện Đại Từ, tỈnh Thái Nguyên.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị D, sinh năm 1981 (Vắng mặt lần thứ hai).

Trú quán: Khu Sơn Tình, xã Lương Sơn, huyện Yên Lập, tỈnh Phú Thọ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Theo đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo tại Tòa án nguyên đơn anh Trần Văn C trình bày: Anh và Chị Nguyễn Thị D tự nguyện kết hôn, có đăng ký kêt hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vạn Thọ, huyện Đại Từ, tỈnh Thái Nguyên ngày 08 tháng 4 năm 2013, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại xã Lương Sơn, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Vợ chồng hòa thuận được thời gian ngắn thì sẩy ra mâu thuẫn, do mất lòng tin ở nhau, từ đó bất đồng quan điểm trong làm ăn , sinh hoạt và nuôi dạy con cái, vợ chồng thiếu quan tâm đến nhau, không tôn trọng yêu thương nhau, anh chị đã khắc phục nhiều lần nhưng không có kết quả. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không khắc phục được nên anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn Chị D để ổn định cuộc sống.

Tòa án đã triệu tập nhiều lần nhưng Chị D không đến tòa án, Tòa án phối hợp với chính quyền địa phương để tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của Pháp luật cho Chị D nhưng Chị D không có mặt.

Về con chung: Anh C trình bày vợ chồng có một con chung là Trần Bảo Chung, sinh ngày 16 / 9 /2013 . Sau ly hôn anh xin được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung kể từ khi ly hôn đến khi trưởng thành, anh tự nguyện không yêu cầu Chị D phải cấp dưỡng nuôi con cùng anh. Về tài sản chung, công nợ, công sức: Anh C trình bày không có nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của người tiến hành tố tụng, từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, đều thực hiện đúng quy định của Pháp luật; Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng, đối với nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của Pháp luật, bị đơn không có mặt tại phiên tòa hôm nay nhưng tòa án đã tiến hành các thủ tục niêm yết theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Kiểm sát viên có quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ điều 56, 58 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 điều 147; điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử cho anh Trần Văn C được ly hôn Chị Nguyễn Thị D , về con chung: Giao cho Anh C trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc con chung, Anh C không yêu cầu Chị D cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Các mối quan hệ khác về tài sản chung, công nợ, công sức đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét;

Anh C phải chịu án phí theo quy định của Pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét, đánh giá đầy đủ và toàn diện chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án. Tòa án đã gửi thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho Anh C, Chị D để hòa giải nhưng Chị D cố tình vắng mặt. Tòa án đã tiến hành làm việc với khu hành chính nơi Chị D, Anh C sinh sống thì được khu cho biết Chị D và Anh C có sẩy ra mâu thuẫn, còn thực tế mâu thuẫn như thế nào thì khu không biết. Nay Anh C xin ly hôn Chị D đề nghị tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Văn C và Chị Nguyễn Thị D tự nguyện kết hôn , có đăng ký kêt hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vạn Thọ, huyện Đại Từ, tỈnh Thái Nguyên ngày 08 tháng 4 năm 2013, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại xã Lương Sơn, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Quá trình chung sống Vợ chồng thường sẩy ra mâu thuẫn, do nhiều mặt không hợp nhau, bất đồng quan điểm , vợ chồng lại mỗi người một nơi, từ đó thiếu quan tâm đến nhau, không tôn trọng yêu thương nhau. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không khắc phục được . Qua xác minh tại địa phương thì thấy tình trạng hôn nhân của vợ chồng như Anh C trình bày là đúng, chứng tỏ tình cảm vợ chồng giữa Anh C và Chị D không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài; nên cần xử cho Anh C được ly hôn Chị D là phù hợp với thực tế tình cảm vợ chồng và phù hợp với quy định của Pháp luật.

Tòa án triệu tập nhiều nhưng Chị D cố tình vắng mặt không đến Tòa án để giải quyết tiếp vụ án . Như vậy Chị D đã từ chối quyền lợi của bản thân, cố tình lẩn tránh gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án, nên vụ án phải được xét xử vắng mặt Chị D theo quy định của pháp luật. Về con chung: Anh C và Chị D có một con chung , Anh C xin được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, nên giao con chung cho Anh C trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp, anh tự nguyện không yêu cầu Chị D cấp dưỡng nuôi con nên hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung, công nợ, công sức: Anh C không đề nghị Tòa án giải quyết nên hội đồng xét xử không xem xét.

Chị D vắng mặt không có quan điểm đề nghị, nếu sau này Chị D có yêu cầu thì xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về án phí: Anh C phải chụi án phí ly hôn theo quy định của pháp luật. Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 điều 56, điều 58, 81, 82 và điều 83 luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 điều 147; điểm a, b khoản 2 điều 227, Khoản 1 điều 228, 233 và điều 235 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1.Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Trần Văn C được ly hôn Chị Nguyễn Thị D .

2. Về con chung: Giao cháu Trần Bảo Tr, sinh ngày 16/ 9 /2013 cho Anh C được trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc kể từ khi ly hôn đến khi trưởng thành. Chị D không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng Anh C. Không bên nào được ngăn cản quyền gặp gỡ và thăm nom con chung.

3. Về án phí: Anh Trần Văn C phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn. Xác nhận Anh C đã nộp tạm ứng 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số: A A/2018/ 0001130 ngày 07/ 8 /2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Anh C đã nộp đủ án phí.

Báo cho anh Trần Văn C và Chị Nguyễn Thị D vắng mặt biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết bản án tại UBND nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 27/2019/HNGĐ-ST ngày 15/10/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:27/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Lập - Phú Thọ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;