TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY NAM, TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 27/2018/HNGĐ-ST NGÀY 20/06/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON GIỮA CHỊ X VỚI ANH B
Ngày 20 tháng 6 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện M, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 377/2017/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 11 năm 2017 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 73/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2018, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Ngọc X, sinh năm: 1996, địa chỉ: Ấp T, xã HM, huyện M, tỉnh Bến Tre (Có mặt).
2. Bị đơn: Anh Đoàn Nhân B, sinh năm: 1995, địa chỉ: Ấp T, xã HM, huyện M, tỉnh Bến Tre (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề ngày 15 tháng 11 năm 2017, bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn là chị Phạm Thị Ngọc X trình bày:
Chị và anh Đoàn Nhân B tự nguyện chung sống với nhau có đăng ký kết hôn vào năm 2014 tại Ủy ban nhân dân xã CS, huyện M, tỉnh Bến Tre. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được khoảng thời gian. Sau đó, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn về vấn đề tiền bạc và bất đồng quan điểm sống nên anh chị hay cãi vã nhau. Chị và anh B không còn sống chung với nhau từ đầu năm 2016 cho đến nay. Nhận thấy thời gian không sống chung với nhau đã lâu, tình cảm vợ chồng không còn và không thể tiếp tục chung sống với nhau nên chị xin được ly hôn với anh B.
Trong thời gian chung sống, chị và anh B có 01 con chung tên Đoàn Công M, sinh ngày 08 tháng 5 năm 2015, hiện tại đang sống chung với chị. Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Minh, không yêu cầu anh B cấp dưỡng cho con.
Chị và anh B không có tài sản chung, không có nợ chung.
Do bị đơn là anh Đoàn Nhân B vắng mặt tại phiên tòa nên không có trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện M phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Kiểm sát viên trình bày ý kiến phát biểu về nội dung và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa và ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện M, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng dân sự: Chị Phạm Thị Ngọc X có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện M giải quyết ly hôn, tranh chấp về nuôi con giữa chị với anh Đoàn Nhân B. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh Bến Tre.
Anh Đoàn Nhân B là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh B.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Ngọc X và anh Đoàn Nhân B chung sống có đăng ký kết hôn năm 2014 tại Ủy ban nhân dân xã CS, huyện M, tỉnh Bến Tre nên quan hệ hôn nhân của chị X và anh B được xem là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Tuy nhiên, chị X cho rằng chị và anh B mâu thuẫn về tiền bạc và bất đồng quan điểm sống, chị và anh B không còn sống chung với nhau từ đầu năm 2016 cho đến nay, không ai quan tâm gì đến nhau, tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống với nhau nên chị xin ly hôn với anh B. Tòa án đã triệu tập anh B đến để hòa giải, tìm phiện pháp hàn gắn đoàn tụ nhưng anh B không đến.
Như vậy, cho thấy tình trạng hôn nhân của chị X và anh B đã trầm trọng, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị X để giải quyết cho chị được ly hôn với anh B.
[3] Về con chung: Chị X và anh B có 01 con chung tên là Đoàn Công M, sinh ngày 08 tháng 5 năm 2015. Chị X yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu M, không yêu cầu anh B cấp dưỡng cho con.
Hội đồng xét xử xét thấy, hiện tại cháu M đang sống với chị X. Do đó, để đảm bảo tâm sinh lý của cháu được ổn định nên cần giao cháu M cho chị X tiếp tục nuôi dưỡng. Đối với việc cấp dưỡng cho con do chị X không có yêu cầu nên không xem xét.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị X khai chị và anh B không có tài sản chung, không có nợ chung nên không xem xét.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị X phải chịu 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 227, Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội;
Tuyên xử:
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Ngọc X. Chị Phạm Thị Ngọc X được ly hôn với anh Đoàn Nhân B.
Về con chung: Chị Phạm Thị Ngọc X và anh Đoàn Nhân B có một con chung tên Đoàn Công M, sinh ngày 08 tháng 5 năm 2015.
Chị Phạm Thị Ngọc X được tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cháu Đoàn Công M.
Ghi nhận chị Phạm Thị Ngọc X không yêu cầu anh Đoàn Nhân B cấp dưỡng cho con.
Anh Đoàn Nhân B được quyền thăm nom con chung, không ai được quyền cản trở anh thực hiện quyền này.
Vì lợi ích của con, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án quyết định thay đổi việc cấp dưỡng cho con.
Trong trường hợp có yêu cầu của một hoặc cả hai bên hoặc của cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị Phạm Thị Ngọc X trình bày không có tài sản chung, không có nợ chung nên không xem xét.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Phạm Thị Ngọc X phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0013097 ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện M. Chị Phạm Thị Ngọc X đã nộp đủ án phí.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 27/2018/HNGĐ-ST ngày 20/06/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con giữa chị X với anh B
Số hiệu: | 27/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mỏ Cày Nam - Bến Tre |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/06/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về