TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH
BẢN ÁN 27/2018/HNGĐ-ST NGÀY 03/05/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 03/5/2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp Hôn nhân và gia đình thụ lý số 120/2017/TLST- HNGĐ ngày 13/12/2017, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 31/2018/QĐXXST- HNGĐ ngày 10/4/2018 giữa:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị O, sinh năm 1985
HKTT: khu 1, phường Đ thành phố B, tỉnh B.( có mặt tại phiên tòa
Bị đơn: Anh Trần Văn H, sinh năm 1968
Nơi cư trú cuối cùng: Số 308, khu 6, phường T, thành phố B, tỉnh B. ( vắng mặt tại phiên tòa ).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị O trình bày: Chị kết hôn cùng anh Trần Văn H, sinh năm 1968 tại khu 6, phường T, thành phố B, tỉnh B, vào ngày 16/7/2008, trước khi kết hôn đôi bên có được tìm hiểu thỏa thuận, tự nguyện và đăng ký kết hôn tại UBND phường T, thành phố B. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hoàn thuận được 3 tháng thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do cách sống của vợ chồng không đồng nhất quan điểm và không có hạnh phúc, vợ chồng sống ly hôn thân nhau từ cuối năm 2008 đến nay cắt đứt mọi quan hệ không ai quan tâm tới ai nữa.
Anh Trần Văn H đã bỏ đi từ năm 2013 chị đã tìm kiếm trên thông tin đại chung của Trung ương xong không có kết quả, chị đã làm đơn đề nghề Tòa án tuyên bố Anh Trần Văn H mất tích. Đến ngày 20 tháng 10 năm 2017 Tòa án nhân dân thành phố B đã có quyết định tuyên bố anh Trần Văn H mất tích. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn không thể đoàn tụ chung sống với nhau được chị xin được ly hôn anh Trần Văn H.
Về con chung: chưa có
Về tài sản, công sức, công nợ: không có.
Chứng cứ mà nguyên đơn đưa ra để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình gồm: Đơn xin ly hôn, Bản sao sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân, Quyết định tuyên bố mất tích.
Phía bị đơn là anh Trần Văn H; hiện đã bị Tòa án tuyên bố mất tích.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B đã phát biểu ý kiến về việc tuân thủ theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử từ khi thụ lý vụ án cho đến phần tranh luận tại phiên tòa là đảm bảo theo đúng trình tự thủ tục quy định của pháp luật: Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn là đầy đủ, bị đơn không chấp hành .
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình. Đề nghị HĐXX: Xử cho chị Nguyễn Thị O được ly hôn anh Trần Văn H.
Về tài sản, công nợ, công sức: không đặt ra giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
Chị Nguyễn Thị O kết hôn với anh Trần Văn H vào năm 2008 trước khi kết hôn đôi bên có được tìm hiểu thỏa thuận và tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND phường T, thành phố Bắc Ninh, tỉnh B là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng sống hòa thuận chỉ được 3 tháng thì phát sinh mâu thuẫn, anh H đã bỏ đi từ năm 2013 đến ngày 20/10/2017 Tòa án đã có quyết định tuyên bố anh H mất tích, nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn chị xin được ly hôn anh H. Hội đồng xét xử thấy hiện tại anh H đã bị Tòa án tuyên bố mất tích, nên cần chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Nguyễn Thị O xử cho chị O được ly hôn anh H là phù hợp.
Về con chung: chưa có.
Về tài sản, công sức, công nợ: không có.
Về án phí: Chị O phải chịu án phí theo quy định của pháp luật
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các điều 143, 144, 145, 147, 227, 228, 235, 266 và 267 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 56 Luật hôn nhân gia đình. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị O về việc xin ly hôn. Về quan hệ hôn nhân:
Xử: Chị Nguyễn Thị O được ly hôn anh Trần Văn H.
Về tài sản, công nợ, công sức: không có.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị O phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số AA/2017/0000565 ngày 07/12/2017 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố B. Chị O đã nộp đủ án phí.
Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả tống đạt bản án.
Bản án 27/2018/HNGĐ-ST ngày 03/05/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 27/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Bắc Ninh - Bắc Ninh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 03/05/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về