TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH
BẢN ÁN 27/2018/DSST NGÀY 09/02/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ GÓP HỤI
Ngày 09 tháng 02 năm 2018, tại Phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 139/2018/TLST–DS, ngày 05/01/2018; về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự về góp hụi”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 35/2018/QĐXXST-DS, ngày 22/01/2018, giữa:
Nguyên đơn: Ông Trần Văn M, sinh năm 1963; Địa chỉ: Ấp M, xã N, huyện T, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin giải quyết và xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1983; Địa chỉ: ấp P, xã Q, huyện T1, tỉnh Trà Vinh.
Tạm trú: ấp E, xã F, huyện T, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin giải quyết và xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 27/12/2017, trong quá trình giải quyết nguyên đơn ông Trần Văn M trình bày:
Vào ngày 10/3/2014 AL, ông có mở dây hụi loại hụi 2.000.000 đồng; chỉ thỏa thuận bằng lời nói, không làm văn bản, ông có giao danh sách hụi viên cho hụi viên để theo dõi, dây hụi gồm có 17 người (có danh sách hụi viên kèm theo); Khui theo vụ lúa; Mỗi người lĩnh hụi thỏa thuận trả huê hồng cho chủ đầu thảo là 1.000.000 đồng/lần hốt. Chị Nguyễn Thị T tham gia 2 phần.
Lần thứ 1: Chị Nguyễn Thị T bỏ thăm kêu 900.000 đồng hốt phần thứ 1 với số tiền 16.600.000 đồng (đã trừ huê hồng), ông đã giao đủ tiền hụi cho chị T, việc giao tiền không có làm biên nhận; Từ lần khui thứ 2 cho đến lần khui thứ 7 chị T có đóng hụi sống và hụi chết đầy đủ. Lần thứ 8 chị Nguyễn Thị T bỏ thăm kêu 800.000 đồng hốt phần thứ 2, với số tiền 23.800.000 đồng (đã trừ huê hồng), ông đã giao đủ tiền cho chị T, việc giao tiền không có làm biên nhận, sau khi hốt hụi chị T đóng hụi chết được lần khui thứ 9, từ lần khui thứ 10 và lần thứ 11 chị T không có đóng hụi, ông choàng cho chị T 02 lần x 02 phần bằng 8.000.000 đồng, chị T có gửi cho ông 1.000.000 đồng, còn nợ lại 7.000.000 đồng, dây hụi còn 06 lần nữa mãn và hụi vẫn còn đang khui.
Nay ông yêu cầu chị Nguyễn Thị T trả tiền hụi mà ông đã choàng bằng 7.000.000 đồng (dây hụi mở ngày 10/3/2014 AL, loại hụi 2.000.000 đồng), không yêu cầu tính lãi.
Tại bản tự khai ngày 12/01/2018 của bị đơn chị Nguyễn Thị T trình bày:
Chị có tham gia góp hụi do ông Trần Văn M làm chủ đầu thảo, loại hụi 2.000.000 đồng, mở ngày 10/3/2014 AL, khui theo vụ lúa, gồm có 17 phần, huê hồng đầu thảo hưởng 1.000.000 đồng/lần hốt, sau khi khui hụi ông M có trách nhiệm gom tiền của các hụi viên khác giao cho người trúng thăm hốt hụi, trong dây hụi này chị tham gia 02 phần,
Lần khui hụi thứ 1 chị bỏ thăm kêu 900.000 đồng nên hốt được 16.600.000 đồng, đã trừ huê hồng ông M đã giao đủ tiền hụi cho chị. Từ lần khui hụi thứ 2 đến lần khui hụi thứ 7 chị đóng hụi sống và hụi chết đầy đủ. Lần khui hụi 8 chị bỏ thăm kêu 800.000 đồng nên hốt được 23.800.000 đồng, đã trừ huê hồng ông M đã giao đủ tiền hụi cho chị.
Sau khi hốt hụi chị đóng hụi chết cho ông M ở lần khui thứ 9. Từ lần khui thứ 10 và thứ 11 chị không có đóng hụi chết ông M choàng hụi cho chị 02 lần bằng 8.000.000 đồng và chị có trả cho ông M bằng 1.000.000 đồng, còn nợ lại 7.000.000 đồng. Nay chị đồng ý trả cho ông M tiền hụi chết bằng 7.000.000 đồng (loại hụi 2.000.000 đồng mở ngày 10/3/2014 AL), yêu cầu không tính lãi.
Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Trần Văn M có cung cấp cho Tòa án 01 giấy chứng minh nhân dân, 01 sổ hộ khẩu gia đình mang tên Trần Văn M (bản photo chứng thực); 01 danh sách hụi viên loại hụi 2.000.000 đồng mở ngày 10/3/2014 AL (bản photo); 01 đơn xin xác nhận; Bị đơn chị
Nguyễn Thị T không có cung cấp chứng cứ.
Những vấn đề các bên đƣơng sự thống nhất: Bị đơn chị Nguyễn Thị T đồng ý trả cho ông Trần Văn M tiền hụi chết mà ông M đã choàng bằng 7.000.000 đồng (Loại hụi 2.000.000 đồng, mở ngày 10/3/2014 AL). Ông Trần Văn M không yêu cầu tính lãi.
Những vấn đề các bên đương sự không thống nhất: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn chị Nguyễn Thị T đang tạm trú tại ấp E, xã F, huyện Tiểu Cần, theo quy định tại Điều 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần. Nguyên đơn, bị đơn đều có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự vẫn xét xử vụ án.
[2] Về nội dung: Ông Trần Văn M khởi kiện yêu cầu chị Nguyễn Thị T có trách nhiệm trả tiền hụi mà chết mà ông đã choàng 02 lần (lần thứ 10 và lần thứ 11) bằng 8.000.000 đồng (Loại hụi 2.000.000 đồng, mở ngày 10/3/2014 AL), chị Nguyễn Thị T có trả trước cho ông bằng 1.000.000 đồng, còn nợ lại 7.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi. Tại bản tự khai ngày 12/01/2018 chị Nguyễn Thị T thừa nhận có tham gia góp hụi do ông Trần Văn M làm chủ đầu thảo loại hụi 2.000.000 đồng, mở ngày 10/3/2014 AL chị tham gia 02 phần đã hốt hết, hiện nay ông M choàng cho chị 02 lần (Lần thứ 10 và lần thứ 11) bằng 8.000.000 đồng chị có trả trước cho ông M bằng 1.000.000 đồng, còn nợ lại 7.000.000 đồng và đồng ý trả, yêu cầu không tính lãi. Xét thấy đây là sự tự nguyện của các đương sự, không vi phạm điều cấm của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Do ông M không yêu cầu tính lãi nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn chị Nguyễn Thị T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Nguyên đơn ông Trần Văn M không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 26 khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, các điều 92, 147, 228, 273, 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Áp dụng Nghị định 144/2006/NĐ-CP, ngày 27/11/2006 của Chính phủ; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy, ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn M yêu cầu chị Nguyễn Thị T hoàn trả tiền hụi chết mà ông M đã choàng bằng 7.000.000 đồng (Loại hụi 2.000.000 đồng, mở ngày 10/3/2014 AL). Ông M không yêu cầu tính lãi.
Buộc chị Nguyễn Thị T có trách nhiệm hoàn trả cho ông Trần Văn M tiền hụi chết ông M đã choàng bằng 7.000.000 đồng (Loại hụi 2.000.000 đồng, mở ngày 10/3/2014 AL). Ông M không yêu cầu tính lãi.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bên được thi hành án, cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm cho bên được thi hành án khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
2. Về án phí: Buộc bị đơn chị Nguyễn Thị T phải chịu 350.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn ông Trần Văn M không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả số tiền tạm ứng án phí đã nộp bằng 175.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0015249 ngày 05-01-2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh cho ông Trần Văn M.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết công khai nơi cư trú để xin Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Bản án 27/2018/DSST ngày 09/02/2018 về tranh chấp hợp đồng dân sự góp hụi
Số hiệu: | 27/2018/DSST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tiểu Cần - Trà Vinh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 09/02/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về