Bản án 27/2017/HN-ST ngày 18/09/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 27/2017/HN-ST NGÀY 18/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 9 năm 2017 tại Tòa án nhân dân huyện An Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 103/2017/TLST - HNGĐ ngày 17 tháng 7 năm 2017 về việc “xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 97/2017/QĐXX-ST ngày 01 tháng 9 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị Diễm H, sinh năm: 1987 (Vắng mặt, có lý do)

Địa chỉ cư trú: Thôn L.B.B, xã H.M, huyện N.H, tỉnh QN.

2. Bị đơn: Anh Lê Trung K, sinh năm: 1986 (Có mặt)

Địa chỉ cư trú hiện nay: Ấp X.Đ, xã Đ.H, huyện A.M, tỉnh KG.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 18/5/2017 nguyên đơn chị Võ Thị Diễm H trình bày: Chị vaø anh Lê Trung K chung soáng với nhau vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ.H vào ngày 17/12/2009, trước khi chung sống chị và anh K có tìm hiểu nhau trước rồi mới tiến tới hôn nhân, hôn nhân tự nguyện, không bị cưỡng ép.

Sau khi cưới nhau không được bao lâu thì giữa chị và anh K phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không hòa hợp tính tình, không cùng quan điểm sống, luôn xảy ra bất hòa nên mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được. Chị và anh K ly thân với nhau từ tháng 3/2010 và chị về quê sinh sống với cha mẹ ruột chị tại QN cho đến nay.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung của vợ chồng: Chị xác nhận, giữa chịvà anh K không có con chung, không có tài sản chung và cũng không có nợ chung.

Chị H yêu cầu:

- Về quan hệ hôn nhân: Được ly hôn với anh Lê Trung K.

- Về quan hệ con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có, chị H không yêucầu Tòa án xem xét.

 * Tại đơn trình bày ý kiến ngày 31/8/2017 và tại phiên tòa anh Lê Trung K trình bày: Anh và chị Võ Thị Diễm H chung sống với nhau vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ.H vào ngày 17/12/2009, trước khi chung sống anh và chị H có tìm hiểu nhau trước rồi mới tiến tới hôn nhân, hôn nhân tự nguyện, không bị cưỡng ép. Sau khi cưới nhau không được bao lâu thì giữa anh và chị H luôn xảy ra bất hòa không thể hàn gắn được và chị H đã về quê sinh sống với cha mẹ ruột chị tại QN cho đến nay.

Về con chung, tài sản chung và  nợ chung của vợ chồng: Anh K xác nhận, giữa anh và chị H không có con chung, không có tài sản chung và cũng không có nợ chung.

Tại phiên tòa, anh K yêu cầu:

- Về quan hệ hôn nhân: Đồng ý ly hôn với chị Võ Thị Diễm H.

- Về quan hệ con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có, anh K không yêucầu Tòa án xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (gọi tắt là HĐXX) nhận định như sau:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Xét yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị Diễm H đối với bị đơn là anh Lê Trung K là tranh chấp “ly hôn” nên yêu cầu khởi kiện của chị H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[2] Về thủ tục tố tụng: Chị Võ Thị Diễm H tham gia tố tụng trong vụ kiện với tư cách là nguyên đơn nhưng chị H có đơn xin xét xử vắng mặt từ khi chị H gửi đơn khởi kiện với lý do hoàn cảnh kinh tế khó khăn và sức khỏe yếu không thể đi lại theo giấy triệu tập của Tòa án. Do đó, Tòa án không thể tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và tại phiên tòa, chị H vắng mặt, anh K cũng đồng ý việc Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị H, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị H là phù hợp theo quy định pháp luật.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Xét mối quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh K là hôn nhân hợp pháp, vì anh chị chung sống với nhau có đăng ký kết hôn vào ngày17/12/2009 tại UBND xã Đ.H, huyện A.M, tỉnh KG theo đúng quy định và phù hợp với Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 được sửa đổi bổ sung năm 2010.

Xét yêu cầu xin được ly hôn của chị H là có cơ sở chấp nhận. Bởi vì giữa chị và anh K chung sống với nhau thời gian đầu hạnh phúc nhưng sau khi cưới được vài tháng thì xảy ra mâu thuẫn. Chị H cho rằng do vợ chồng không hòa hợp tính tình, không cùng quan điểm sống, luôn xảy ra bất hòa nên mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được. Chị và anh K ly thân với nhau từ tháng 3/2010 và chị về quê sinh sống với cha mẹ ruột chị tại QN cho đến nay. Tại phiên tòa, anh K xác nhận thời gian anh chị chung sống và nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn của vợ chồng là đúng. Anh xét thấy, tình cảm giữa anh và chị H không thể hàn gắn nên anh cũng đồng ý ly hôn với chị H. Nghĩ nên, HĐXX chấp nhận cho chị H được ly hôn với anh K.

[4] Về quan hệ con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị H và anh K xác nhận không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì buộc nguyên đơn chị Võ Thị Diễm H phải nộp án phí số tiền là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

[6] Quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Riêng chị Võ Thị Diễm H vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và khoản 1 Điều 51, Điều 54, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.Áp dụng khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Áp  dụng  khoản  5  Điều  27  Nghị  quyết  số  326/2016/UBTVQH14  ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Võ Thị Diễm H được ly hôn với anh Lê Trung K.

2. Về án phí HNST: Buộc chị Võ Thị Diễm H chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) được trừ vào tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp theo lai thu số 0000413 ngày 14 tháng 7 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang. Chị H không phải nộp thêm.

3. Quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn khángcáo bản án trong thời hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Riêng chị Võ Thị Diễm H vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

257
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 27/2017/HN-ST ngày 18/09/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:27/2017/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Minh - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;