Bản án 27/2017/HNGĐ-ST ngày 25/07/2017 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HOÀN KIẾM, TP HÀ NỘI

BẢN ÁN 27/2017/HNGĐ-ST NGÀY 25/07/2017 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 25 tháng 7 năm 2017, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý 23/2017/TLST-HNGĐ ngày 13/2/2017 về “Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2017/QĐXX- ST ngày 06 tháng 7 năm 2017, giữa:

*Nguyên đơn: Chị Phan Thu H – sinh năm 1994.

Nơi ở hiện tại: tập thể A, phường B, quận C, thành phố Hà Nội.

*Bị đơn: Anh Trần Tiến Đ – sinh năm 1989.

HKTT: phố K, quận H, thành phố Hà Nội. Hiện đang chấp hành án tại phân trại M, Trại giam N, Bộ Công An, huyện Y, tỉnh Thanh Hóa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn trình bày như sau:

Chị và anh Trần Tiến Đ kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường P, quận B, Hà Nội ngày 09/09/2013. Cuộc sống chung phát sinh mâu thuẫn từ tháng 12 năm 2013, nguyên nhân do anh Đ không quan tâm đến gia đình, chỉ chơi bời. Cuối năm 2013, anh Đ bị bắt và xét xử về tội sử dụng trái phép chất ma túy. Đầu năm 2015, chị H mang con chung về nhà ngoại ở, tháng 12 năm 2015 anh Đ mãn hạn tù, anh chị đã bàn việc thuận tình ly hôn nhưng chưa đưa đơn đến Tòa án thì tháng 08/2016, anh Đ lại bị bắt về tội Tàng trữ trái phép chất ma túy. Nay chị H xin Tòa xét xử cho ly hôn anh Đ vì chị không thể tiếp tục chung sống với anh Đ.

Về con chung: anh chị có một con chung là Trần Đức H, sinh ngày 19/9/2013, hiện chị H đang trực tiếp nuôi dưỡng con. Nguyện vọng của chị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung sau khi ly hôn, việc anh Đ sau khi mãn hạn tù có cấp dưỡng nuôi con chung hay không là tùy ở anh Đ, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết việc anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nhà đất ở, công nợ chung của vợ chồng: chị H trình bày không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

*Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn- anh Trần Tiến Đ có ýkiến trình bày tại bản tự lời khai, đơn xin xử vắng mặt như sau:

Anh và chị Phan Thu H kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường P, quận B, Hà Nội ngày 09/09/2013. Cuộc sống chung vợ chồng tốt đẹp được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp, luôn xảy ra cãi nhau, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Anh Đ thấy không còn tình cảm với chị H nữa, nay chị H có làm đơn yêu cầu ly hôn nên anh đồng ý ly hôn.

Vợ chồng có một con chung là Trần Đức H, sinh ngày 19/9/2013, anh Đ đồng ý để chị H nuôi con.

Tài sản chung vợ chồng không có gì nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hiện anh Đ đang thụ án tại trại giam N nên anh Đ xin được vắng mặt tại các buổi hòa giải và phiên tòa xét xử.

Tại phiên tòa, nguyên đơn - chị Phan Thu H có mặt và giữ nguyên yêu cầu khởi kiện .

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hoàn Kiếm phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau: Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, tống đạt thông báo thụ lý và các văn bản tố tụng cho các đương sự, thu thập chứng cứ đúng quy định; Thời hạn giải quyết vụ án đúng quy định. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng và đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.

Đối với nguyên đơn và bị đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của đương sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự.

Phát biểu ý kiến về nội dung vụ án: Chị Phan Thu H có đơn xin ly hôn, anh Trần Tiến Đ đồng ý ly hôn đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phan Thu H. Về con chung: giao cháu Trần Đức H, sinh ngày 19/9/2013 cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, không giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con chung vì các đương sự không có yêu cầu. Anh Đ có quyền thăm nom con chung không ai được ngăn cản. Về tài sản chung, nhà đất ở, công nợ chung anh chị khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, sau phần tranh luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

Về nội dung vụ án:

Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn nhận thấy chị Phan Thu H và anh Trần Tiến Đ kết hôn tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường P, quận B, thành phố Hà Nội ngày 09/09/2013. Giấy chứng nhận kết hôn G, quyển R. Đây là hôn nhân hợp pháp.

Qua lời trình bày của hai bên đương sự, ý kiến trình bày của đại diện gia đình, tổ dân phố thấy rằng sau khi kết hôn, chị H và anh Đ chung sống được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, anh Đ đã hai lần phải chấp hành án hình sự, vợ chồng đã sống ly thân, không ai còn quan tâm đến ai nữa. Mâu thuẫn anh chị kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay chị H xin ly hôn, anh Đ nhận thấy anh cũng không còn tình cảm với chị H nên anh đồng ý ly hôn. Xét việc thuận tình ly hôn của anh chị là tự nguyện, phù hợp pháp luật nên công nhận .

Về con chung: Anh chị có có 01 con chung là cháu Trần Đức H, sinh ngày 19/9/2013. Anh Đ và chị H đều có nguyện vọng sau khi ly hôn chị H là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, việc anh chị thỏa thuận người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung là phù hợp thực tế và quy định của pháp luật, nên công nhận.

Về việc cấp dưỡng nuôi con chung: chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết về việc buộc anh Đ cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án không xét.

Về tài sản chung, nhà đất ở và công nợ chung: Anh chị trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xét.

Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm

Bởi các lẽ trên!

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

- Khoản 1 Điều 51, Các Điều 55,56, 57, 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39; khoản 4 Điều147, Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Điểm a khoản 5 Điều 27, Điều 48 của Nghị quyết 326/2016/UBNVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của UBTVQH về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử:

1. Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Phan Thu H và anh Trần Tiến Đ.

2. Về con chung: Anh chị có có 01 con chung là cháu Trần Đức H, sinh ngày 19/9/2013. Công nhận sự thỏa thuận của anh chị giao cháu Trần Đức H cho chị Phan Thu H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, kể từ tháng 7 năm 2017 cho đến khi con chung tròn 18 tuổi hoặc khi có sự thay đổi khác.

Về việc cấp dưỡng nuôi con chung: chị H không yêu cầu Tòa án giải quyếtviệc buộc anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung nên Tòa không xét.Anh Trần Tiến Đ được quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3.Về tài sản chung, nhà đất ở và công nợ chung: Anh chị trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xét.

4. Về án phí: Chị Phan Thu H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng - tiền tạm ứng án phí, chị đã nộp theo biên lai số01732 ngày 16/01/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Hoàn Kiếm, Thànhphố Hà Nội.

5. Án xử công khai sơ thẩm, có mặt chị H, vắng mặt anh Đ. Chị H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Đ có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 27/2017/HNGĐ-ST ngày 25/07/2017 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:27/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;