Bản án 270/2019/HNGĐ-ST ngày 20/11/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 270/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/11/2019 VỀ XIN LY HÔN

Trong ngày 20 tháng 11 năm 2019, Tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau. Xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 769/2019/HNGĐ-ST ngày 09 tháng 9 năm 2019 về việc yêu cầu xin ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 789/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Phan Kim H, sinh năm 1989 (xin vắng)

Địa chỉ cư trú: Số 01, ấp , xã L, huyện , tỉnh T.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hơp pháp cho chị Hậu: Luật sư Trần Việt Hưng – là luật sư của văn phòng luật sư Trần Việt Hưng thuộc Đoàn luật sư tỉnh Sóc Trăng. (xin vắng)

* Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh T, sinh năm 1987 (có mặt)

Địa chỉ cư trú: Số 142C, L, khóm , phường , thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Chị Phan Kim H trình bày tại đơn khởi kiện và tại văn bản xin vắng như sau:

Về hôn nhân: Qua tìm hiểu chị và anh T đến với nhau trên tinh thần tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 6, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Trong cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng có khó khăn về kinh tế, sau khi sinh con phải gửi cháu cho gia đình bên ngoại ở S để vợ chồng tiếp tục đi làm thuê thu nhập ổn định cuộc sống, đến thời gian sau chồng chị có kêu chị bế con về bên nội để thăm ông, bà nội ở thành phố Cà Mau. Từ đó đến nay chồng chị ở Cà Mau không cho chị rước con về mà yêu cầu ly hôn với chị. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc nhưng khoảng 02 năm nay vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, dẫn đến bất đồng quan điểm không có tiếng nói chung, xét thấy vợ chồng không còn tình cảm với nhau nên không thể chung sống với nhau được nữa. Nay chị H yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Thanh T. Về con chung: Chị và anh T có 01 con chung, cháu tên Nguyễn Diệp Trúc P, sinh ngày 30/3/2017, hiện cháu đang sống chung với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu nuôi con, không cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có tài sản chung.

Về nợ chung: Chị khai vợ, chồng không có nợ chung và cũng không ai nợ lại.

*Anh Nguyễn Thanh T trình bày tại phiên tòa như sau:

Về hôn nhân: Về thời gian, nơi đăng ký kết hôn đúng như chị H trình bày, anh, chị có đăng ký kết hôn vào năm 2013, tại Ủy ban nhân dân phường 6, thành phố Cà Mau.

Về nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng, không đúng như chị H trình bày, Nguyên nhân chính do anh T không cho chị H đi làm, muốn chị H ở nhà nuôi con vì con còn nhỏ và chị H muốn sống riêng, anh xác định chị H không sống chung với anh khoảng 06 tháng nay. Anh T cho rằng mâu thuẫn nhỏ nên muốn hàn gắn sống lại cùng với chị H để nuôi con, do đó, anh không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị H.

Về con chung: Anh T và chị H có 01 con chung, cháu tên Nguyễn Diệp Trúc P, sinh ngày 30/3/2017, hiện cháu đang sống chung với chị H. Trường hợp nếu anh, chị ly hôn, thì anh T đồng ý giao con cho chị H nuôi, anh T không cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Anh khai không có nợ chung và cũng không ai nợ lại.

Quá trình giải quyết vụ án chị H có đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải và công bố chứng cứ và xin xét xử vắng mặt.

Đi với người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn có ý kiến tại văn bản xin vắng như sau: Yêu cầu tòa án chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Hậu. Con giao chị H nuôi, không cấp dưỡng, tài sản chung, nợ chung không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Phía nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn xin xét xử vắng mặt, nên căn cứ vào các điều 227, 228 của bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định của pháp luật.

[2] Quan hệ tranh chấp: Về nội dung các đương sự tranh chấp được xác định là ly hôn.

[3] Thẩm quyền giải quyết: Chị H yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tài Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Về hôn nhân: Chị H và anh T có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nên mối quan hệ hôn nhân của anh, chị được pháp luật công nhận và bảo vệ. Lời trình bày của chị Hậu do vợ chồng sống không hợp nhau có nhiều mâu thuẫn, hiện tại anh, chị không còn yêu thương nhau, cả hai không ai quan tâm đến ai cuộc sống riêng mỗi người tự định đoạt, chị xác định cũng không còn tình cảm với anh T. Nếu Toà án không chấp nhận yêu cầu của chị, thì chị cũng không chung sống với anh T. Đối với anh T trình bày ý kiến không thống nhất với yêu cầu ly hôn của chị H, muốn hàn gắn với chị H. Tại phiên tòa anh T cho rằng có điện thoại với chị H nhiều lần mục đích để hàn gắn nhưng chị H vẫn không ý kiến gửi cho Tòa án muốn hàn gắn với anh T, xét thấy hiện tại anh T, chị H đã không chung sống với nhau, ý thức hàn gắn của chị H là không có, tình cảm vợ chồng của anh, chị đã không còn, thì không ai có ý thức để xây dựng một gia đình chung cho nhau, nguyên nhân mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt đựơc. Do đó, có cơ sở chấp nhận lời trình bày và yêu cầu của chị H về việc xin ly hôn với anh T.

[5]Về con chung: Chị H và anh T có 01 con chung, cháu tên Nguyễn Diệp Trúc P, sinh ngày 30/3/2017, hiện cháu đang sống chung với chị H. Khi ly hôn anh T đồng ý giao con cho chị H nuôi, chị H không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung.

Xét thấy về cháu Nguyễn Diệp Trúc P, sinh ngày 30/3/2017, tính đến ngày xét xử cháu chưa tròn 03 tuổi, hiện cháu đang sống chung với chị H. Theo quy định tại Điều khoản 3 Điều 81 của Luật hôn nhân gia đình “con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi con, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con.... hoặc cha, mẹ có thỏa thuận khác.” Tại phiên tòa anh T thống nhất giao con cho chị H nuôi, nên chấp nhận yêu cầu này của chị H, tiếp tục giao cháu P cho chị H nuôi, không cấp dưỡng.

[6]Về tài sản chung: Vợ, chồng xác định không có nên không đặt ra xem xét đến.

 [7]Về nợ chung, nợ riêng: Vợ, chồng xác định không có nợ ai và không ai nợ lại.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ các Điều 28, 227 và 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 27 Nghị quyết 326/20016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu của chị Phan Kim H về việc xin ly hôn với anh Nguyễn Thanh T.

Về con chung: Tiếp tục giao cháu tên Nguyễn Diệp Trúc P, sinh ngày 30/3/2017 cho chị H nuôi. Chị H không cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh T không trực tiếp nuôi con nhưng có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dạy con chung không ai có quyền ngăn cản.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung và người khác nợ lại: Không có.

2. Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình: Chị Phan Kim H phải nộp số tiền 300.000 đồng, ngày 09/9/2019, chị H đã dự nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000đ theo biên lai số 0000721 được giữ y, sung vào công quỹ Nhà nước. Anh T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng chị H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

219
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 270/2019/HNGĐ-ST ngày 20/11/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:270/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;