Bản án 269/2020/HNGĐ-ST ngày 19/06/2020 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ N, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 269/2020/HNGĐ-ST NGÀY 19/06/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 19 tháng 6 năm 2020 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố N, tỉnh Nam Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 161/2020/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2020 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 29/2020/QĐXXST – HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 18/2020/QĐST – HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị K, sinh năm 1985; Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 1/52 phố X, đường G, phường T, thành phố N, tỉnh Nam Định.

2. Bị đơn: Anh Đồng Minh L, sinh năm 1981; Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 5/207 đường S, phường V, thành phố N, tỉnh Nam Định.

(Tại phiên tòa chị K có mặt, anh L vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Tại đơn khởi kiện ngày 29-4-2020, bản tự khai ngày 12-5-2020 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị K trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Đồng Minh L kết hôn có tìm hiểu tự nguyện và đăng ký kết hôn tại UBND phường V, thành phố N, tỉnh Nam Định vào Tháng 9-2019. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống bình thường được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do cuộc sống chung nảy sinh nhiều bất đồng, hai bên khác biệt nhau về tính cách nên thường xuyên xảy ra va chạm, cãi nhau. Anh L không quan tâm tới gia đình, sống thiếu trách nhiệm làm ảnh hưởng đến kinh tế chung của vợ chồng. Chị đã nói chuyện động viên anh L sửa chữa nhưng không có kết quả nên mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng hơn. Anh chị đã ly thân từ tháng 01-2020 đến nay. Nay chị xác định không còn tình cảm, quan hệ vợ chồng không hàn gắn đoàn tụ được nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Đồng Minh L.

- Về con chung: chị K xác nhận vợ chồng không có con chung.

- Về tài sản chung và công nợ chung: chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng anh L vắng mặt không có lý do nên không có lời khai tại tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn là anh Đồng Minh L vắng mặt tại phiên tòa xét xử lần thứ hai không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Đồng Minh L.

[2] Về nội dung vụ án.

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị K và anh Đồng Minh L kết hôn trên cơ sở tự nguyện và đăng ký kết hôn tại UBND phường V, thành phố N nên là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống anh chị phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do hai bên không hòa hợp về tính cách, quan điểm sống nên xảy ra va chạm cãi nhau. Từ tháng 01 năm 2020 đến nay anh chị đã sống ly thân mỗi người một nơi. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án, đã mở phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải tạo điều kiện để hai bên đoàn tụ nhưng anh L không có mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Tại phiên tòa hôm nay chị K vẫn giữ nguyên quan điểm đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết ly hôn với anh L.

Xét thấy quan hệ hôn nhân của chị K và anh L mâu thuẫn đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 xử cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị K và anh Đồng Minh L.

[2.2] Về nuôi con chung: Chị K và anh L không có con chung.

[2.3]Về tài sản chung và công nợ chung: Chị K không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị K phải nộp toàn bộ án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị K và anh Đồng Minh L.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị K phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) chị Nguyễn Thị K đã nộp theo Biên lai tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0002881 ngày 06 tháng 5 năm 2020 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố N, tỉnh Nam Định.

3. Chị Nguyễn Thị K có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Đồng Minh L có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 269/2020/HNGĐ-ST ngày 19/06/2020 về ly hôn

Số hiệu:269/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nam Định - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;