Bản án 268/2019/HNGĐ-ST ngày 29/11/2019 về ly hôn và con chung khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ H

BẢN ÁN 268/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/11/2019 VỀ LY HÔN VÀ CON CHUNG KHI LY HÔN 

Ngày 29 tháng 11 năm 2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyệnT, thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 723/2019/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 9 năm 2019 về việc “Ly hôn và con chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 277/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 07 tháng 11 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 235/2019/QĐST-HGNĐ, ngày 22 tháng 11 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Cao Thị Thu H; Nơi cư trú: S, tổ 19, phường Y, quận H, thành phố H; Vắng mặt (Có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Bùi Văn K; Nơi cư trú: Xóm Đ, xã Q, huyệnT, thành phố H; Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Cao Thị Thu H trình bày: Chị và anh Bùi Văn K kết hôn với nhau trên cơ sở tìm hiểu tự nguyện được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Q vào năm 2005. Sau khi kết hôn vợ chồng chị chung sống với nhau tại xóm Đ, xã Q, huyệnT, thành phố H. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc được một thời gian đầu thì phát sinh mâu thuẫn và căng thẳng nhất vào năm 2012. Nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, trong làm ăn kinh tế, do mâu thuẫn nên vợ chồng sống thờ ơ lạnh nhạt và chị H đã cùng con về nhà bố mẹ đẻ ở từ đó đến nay không còn quan tâm nhau. Nay chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn khả năng đoàn tụ đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Bùi Văn K.

Về con chung: Chị và anh Bùi Văn K có 01 con chung tên: Bùi Thị Thu H, sinh ngày 18/01/2007, kể từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay con chung do chị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Khi ly hôn nguyện vọng của chị đề nghị Tòa án giải quyết để chị được nuôi con chung. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung để chị và anh Khánh tự thỏa thuận giao nhận cho nhau không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị Cao Thị Thu H trình bày vợ chồng không có tài sản chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là anh Bùi Văn K đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về việc kiểm tra giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng đến ngày mở phiên tòa lần thứ hai anh Bùi Văn K vẫn không có ý kiến trình bày về yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Cao Thị Thu H.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn chị Cao Thị Thu H đã chấp Hnh đúng quy định của pháp luật, bị đơn là anh Bùi Văn K đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, Kiểm sát viên đề nghị Tòa án căn cứ Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là chị Cao Thị Thu H tiến Hnh xét xử vắng mặt bị đơn anh Bùi Văn K và đề nghị Hội đồng xét xử: Về quan hệ nhân nhân: Cho chị Cao Thị Thu H được ly hôn anh Bùi Văn K; Về con chung: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn giao con chung tên: Bùi Thị Thu H, sinh ngày 18/01/2007 cho chị Cao Thị Thu H nuôi dưỡng chăm sóc, cho đến khi từng con chung trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật; Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Cao Thị Thu H không yêu cầu, nên không đề cập giải quyết; Về tài sản chung: Chị Cao Thị Thu H không có yêu cầu nên không đề cập giải quyết.

Các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp và Tòa án thu thập gồm: Bản sao Sổ hộ khẩu gia đình; Giấy chứng nhận kết hôn; Bản sao Giấy chứng minh nhân dân mang tên Cao Thị Thu H; Biên bản xác minh tại Ủy ban nhân dân xãQvà Công an xã Q, huyệnT, thành phố H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Nguyên đơn chị Cao Thị Thu H có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn là anh Bùi Văn K đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227 và khoản 1, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến Hnh xét xử vắng mặt các đương sự.

[2]. Về quan hệ hôn nhân:

Xét quan hệ hôn nhân giữa chị Cao Thị Thu H và anh Bùi Văn K kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xãQtheo Giấy chứng nhận kết hôn số 54, ngày 23/9/2005 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng hoà thuận được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, trong làm ăn kinh tế, vợ chồng sống thờ ơ lạnh nhạt không quan tâm nhau và đã sống ly thân nhau từ năm 2012 đến nay, do mâu thuẫn chị H đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở. Nay để ổn định cuộc sống chị H đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Bùi Văn K. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến Hnh tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng anh Bùi Văn K đều vắng mặt không có lý do và không có ý kiến trình bày về yêu cầu xin ly hôn của chị Cao Thị Thu H. Tài liệu xác minh tại địa phương thể hiện mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh Khánh đã kéo dài và không còn khả năng đoàn tụ được nữa. Vì vậy căn cứ Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Cao Thị Thu H, cho chị Cao Thị Thu H được ly hôn anh Bùi Văn K.

[3]. Về con chung: Chị Cao Thị Thu H và anh Bùi Văn K có 01 con chung tên: Bùi Thị Thu H, sinh ngày 18/01/2007, khi ly hôn chị H đề nghị được nuôi con chung. Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Bùi Văn K vắng mặt không có ý kiến trình bày về con chung, tuy nhiên việc giao con cho ai nuôi cần xem xét để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chưa t Hnh niên. Tài liệu xác minh tại địa phương và gia đình xác định kể từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay con chung do chị Cao Thị Thu H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc đảm bảo tốt về mọi mặt. Mặt khác con chung có nguyện vọng được tiếp tục sống cùng chị H để ổn định cuộc sống. Vì vậy, Hội đồng xét xử quyết định giao con chung tên Bùi Thị Thu H cho chị Cao Thị Thu H nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật là phù hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Cao Thị Thu H trình bày để chị và anh Bùi Văn K tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Quá trình giải quyết vụ án, anh Bùi Văn K chưa có ý kiến trình bày về cấp dưỡng nuôi con chung, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4]. Về tài sản chung:

Chị Cao Thị Thu H trình bày vợ chồng không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Bùi Văn K chưa có ý kiến trình bày về tài sản chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết trong vụ án này.

[5] Về án phí:

Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Chị Cao Thị Thu H phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51,Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án, xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Cao Thị Thu H được ly hôn anh Bùi Văn K.

2. Về con chung: Giao con chung tên Bùi Thị Thu H, sinh ngày 18/01/2007, cho Cao Thị Thu H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Cao Thị Thu H phải nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002990, ngày 10 tháng 9 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện T thành phố H. Chị Cao Thị Thu H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

Nguyên đơn và Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

239
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 268/2019/HNGĐ-ST ngày 29/11/2019 về ly hôn và con chung khi ly hôn

Số hiệu:268/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;