Bản án 262/2021/HNGĐ-ST ngày 23/04/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 262/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Vào ngày 23 tháng 04 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đưa ra xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 77/2021/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 02 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 56/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 04 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 41A/2021/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

Ngun đơn: Chị Thân Thị Bảo N, sinh năm 1985.

Địa chỉ: Ấp LT, xã BL, huyện CT, tỉnh Tiền Giang.

Bị đơn: Anh Dương Thanh T, sinh năm 1987.

Địa chỉ: Ấp M, xã KS, huyện CT, tỉnh Tiền Giang (Chị N có mặt tại phiên tòa; anh T vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử nguyên đơn là chị Thân Thị Bảo N trình bày: Chị và anh T chung sống với nhau vào năm 2015 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Kim Sơn, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Quá trình chung sống vợ chồng thời gian đầu sống hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn do anh T không lo làm ăn, cờ bạc. Đến năm 2016 chị và anh T sống ly thân cho đến nay. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn lại được, nên yêu cầu được ly hôn với anh T Về con chung: Có một con chung tên Dương Bảo N1, sinh ngày 16/09/2015. Hiện nay cháu đang sống chung với chị. Khi ly hôn Chị N yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

* Bị đơn anh Dương Thanh T đã được tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo kết quả phiên họp, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh T vẫn không có ý kiến và không có mặt để dự phiên tòa.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang phát biểu:

- Về tố tụng: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã tuân thủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thân Thị Bảo N, cho Chị N được ly hôn anh T; Về con chung giao cháu Dương Bảo N1 sinh ngày 16/09/2015 cho Chị N trực tiếp nuôi dưỡng, vì từ khi Chị N và anh T sống ly thân đến nay, Chị N là người trực tiếp chăm sóc con chung và cháu vẫn phát triển tốt về mọi mặt. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung do Chị N không yêu cầu; Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Dương Thanh T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn không có mặt để tham dự phiên tòa. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh T theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Thân Thị Bảo N và anh Dương Thanh T chung sống với nhau vào năm 2015 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Kim Sơn, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang là hôn nhân hợp pháp. Tại phiên tòa Chị N trình bày quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn là do anh T cờ bạc, không lo gia đình. Mâu thuẫn này phát sinh từ năm 2016 và đã sống ly thân từ đó đến nay, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, không thế tiếp tục sống chung nên chị yêu cầu xin ly hôn với anh T. Xét thấy, từ khi thụ lý vụ án đến ngày xét xử anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng không có ý kiến gì phản đối lại với yêu cầu xin ly hôn của Chị N, cũng không có biện pháp cụ thể nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Hội đồng xét xử nhận thấy, tình trạng mâu thuẫn vợ chồng giữa anh chị là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của Chị N là có cơ sở phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.

- Về con chung: Có một con chung tên Dương Bảo N1, sinh ngày 16/09/2015, Chị N yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy yêu cầu này của Chị N là có cơ sở, bởi vì từ khi anh chị ly thân cho đến nay, Chị N là người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung cháu Bảo Nghi vẫn phát triển tốt về mọi mặt. Do đó cần giao cháu Dương Bảo N1 cho Chị N trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung do Chị N không yêu cầu.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có [3] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của Chị N được chấp nhận, nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Xét phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, nên Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào các Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thân Thị Bảo N.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Thân Thị Bảo N với anh Dương Thanh T.

2. Về con chung: Giao cho chị Thân Thị Bảo N trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Dương Bảo N1, sinh ngày 16/09/2015. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung, do Chị N không yêu cầu.

- Anh T có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở.

3. Về tài sản chung: Không có.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí: Chị Thân Thị Bảo N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0003935 ngày 22/02/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang, như vậy Ngân đã nộp xong án phí.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

166
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 262/2021/HNGĐ-ST ngày 23/04/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:262/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;