Bản án 26/2020/HNGĐ-ST ngày 29/06/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 26/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/06/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 6 năm 2020, tại Tòa án nhân dân huyện NT, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số: 47/2020/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 02 năm 2020, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 421/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn T. M.H, sinh năm 1970

Bị đơn: Anh Phan Nguyễn P V, sinh năm 1970

Cùng địa chỉ: KP. PK, thị trấn HP, huyện NT, tỉnh Đồng Nai. (Chị H có mặt, anh V vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đề ngày 07/02/2020, bản tự khai ngày 06/3/2020 và các lời khai tiếp theo tại tòa, nguyên đơn chị Nguyễn T. M.H trình bày:

Chị và anh V xây dựng gia đình với nhau từ năm 1994, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã HP nay là thị trấn HP. Sau khi kết hôn thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hạnh phúc. Tuy nhiên mấy năm trở lại đây thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân, do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung dẫn đến thường xuyên cải nhau nên cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, chị đã dọn ra ngoài sống và anh chị sống ly thân nhau từ năm 2018 cho đến nay, anh chị đã nhiều lần ngồi lại bàn bạc đoàn tụ nhưng không thành, vợ chồng không còn quan tâm gì đến nhau, chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu được ly hôn anh V.

Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có Có 02 con chung là cháu Phan Nguyễn Vân Anh, sinh năm 1997 và cháu Phan Nguyễn Anh Tuấn, sinh năm 2001 (đã mất). Nay cháu Anh đã trưởng thành nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

* Tại bản tự khai ngày 27/3/2020 Bị đơn anh Phan Nguyễn P V trình bày:

Chị H có đơn xin ly hôn với anh, anh không có ý kiến gì mà đề nghị Tòa án xử lý theo quy định của pháp luật. Về tài sản chung anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết; Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Đồng thời anh V có đơn yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt đề ngày 20/4/2020. Ngoài ra anh không có ý kiến gì khác.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:

Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm. Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện đúng quy định, bị đơn không tuân thủ đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vụ án từ khi thụ lý đến ngày xét xử là đúng quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của chị H, cho chị H được ly hôn anh V.

Về con chung: Do cháu Phan Nguyễn Anh Tuấn, sinh năm 2001 (đã mất) và Phan Nguyễn Vân Anh, sinh năm 1997 đã trưởng thành, chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Về tài sản chung: Các đương sự khai tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không xem xét.

Về nợ chung: Các đương sự khai không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Phan Nguyễn P V đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng và Quyết định đưa vụ án ra xét xử, nhưng anh V vắng mặt và đã có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh V theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn T. M.H có nơi cư trú tại KP. PK, thị trấn HP, huyện NT, tỉnh Đồng Nai. Chị có đơn tranh chấp ly hôn với anh Phan Nguyễn P V hiện đang cư trú tại KP. PK, thị trấn HP, huyện NT, tỉnh Đồng Nai. Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện NT theo quy định tại Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh V kết hôn với nhau trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã HP, huyện NT, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào ngày 03/12/1999 nên áp dụng Điều 5, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986, xác định là hôn nhân hợp pháp.

Sau khi kết hôn, chị H và anh V chung sống hạnh phúc. Nhiều năm trở lại đây thì phát sinh mâu thuẫn và đã sống ly thân với nhau từ năm 2018. Nguyên nhân, do bất đồng quan điểm sống, anh V và chị H không có cùng chung tiếng nói, từ đó cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, vợ chồng thường hay gây gỗ, cải vã nhau, chị H đã dọn ra ngoài ở và sống ly thân nhau từ năm 2018 cho đến nay, có bàn bạc đoàn tụ nhiều lần nhưng không thành, nay anh chị không còn quan tâm gì đến nhau. Tại phiên tòa, chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được tình cảm, không còn khả năng đoàn tụ chị yêu cầu ly hôn anh V là có căn cứ.

Đối với anh V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng anh không có ý kiến cụ thể mà đề nghị Tòa án xử lý theo quy định của pháp luật và có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt cho thấy anh V không có thiện ý muốn hàn gắn tình cảm với chị H.

Xét điều kiện để chị H và anh V đoàn tụ chung sống với nhau là không có, tình trạng của vợ chồng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt nên căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xét xử cho chị H được ly hôn anh V là phù hợp với quy định của pháp luật.

[4] Về con chung: Do cháu Phan Nguyễn Anh Tuấn, sinh năm 2001 (đã mất) và Phan Nguyễn Vân Anh, sinh năm 1997 đã trưởng thành, chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Các đương sự khai tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không xem xét.

[6] Về nợ chung: Các đương sự khai không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không xem xét.

[7] Quan điểm đại diện Viện kiểm sát là phù hợp chứng cứ đã thu thập, quy định của pháp luật và nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[8] Về án phí: Chị Nguyễn T. M.H phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 5, Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 1986; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn T. M.H đối với anh Phan Nguyễn P V về việc “Ly hôn”.

Xử: Cho chị Nguyễn T. M.H được ly hôn với anh Phan Nguyễn P V.

- Về Con chung: Không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung: Các đương sự khai tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không xem xét.

- Về nợ chung: Các đương sự khai không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không xem xét.

2. Về án phí: Chị Nguyễn T. M.H phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0000026 ngày 11/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện NT.

3- Quyền kháng cáo: Chị H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Anh V được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ bản án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 26/2020/HNGĐ-ST ngày 29/06/2020 về ly hôn

Số hiệu:26/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nhơn Trạch - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;