Bản án 26/2017/HSST ngày 15/09/2017 về tội cố ý gây thương tích

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 26/2017/HSST NGÀY 15/09/2017 VỀ TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH

Ngày 15 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bắc Tân Uyên xét xử công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số 23/2017/HSST ngày 17 tháng 8 năm 2017 đối với các bị cáo:

1. Phạm Hồng S, sinh ngày 16/6/1998 tại tỉnh An Giang. Hộ khẩu thường trú: Ấp H, xã T, huyện C, tỉnh G; tạm trú: Ấp T, xã Đ, huyện B, tỉnh D; nghề nghiệp: Công nhân; trình độ học vấn: 7/12; dân tộc: Kinh; con ông Phạm Văn H, sinh năm 1972 và bà Lê Thị Minh T, sinh năm 1978; tiền án: Không, tiền sự: Ngày 30/12/2015, Công an xã Đ ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 59/QĐ-XPVPHC xử phạt Phạm Hồng S số tiền 375.000 đồng về hành vi đánh nhau, nộp phạt ngày 11/01/2016. Bị cáo bị bắt tạm giam từ ngày 01/4/2017 cho đến nay. Có mặt.

2. Lưu Phước A (Tên gọi khác: S), sinh năm 1988 tại tỉnh Bình Dương. Hộ khẩu thường trú: Ấp S, xã Đ, huyện B, tỉnh D; nghề nghiệp: Làm thuê; trình độ học vấn: 01/12; dân tộc: Kinh; con ông Lưu Văn S, sinh năm 1950 và bà Võ Thị B, sinh năm 1952 (Đã chết); tiền án: Tại Bản án hình sự sơ thẩm số 97/2013/HSST ngày 31/7/2013 của Tòa án nhân dân huyện Tân Uyên xử phạt 30 tháng tù về tội “Cố ý gây thương tích” theo khoản 2 Điều 104 Bộ luật Hình sự, tiền sự: Không. Bị cáo bị bắt tạm giam từ ngày 04/4/2017 cho đến nay. Có mặt.

3. Dương Văn L, sinh năm 1995 tại tỉnh An Giang. Hộ khẩu thường trú: Ấp C, xã L, huyện P, tỉnh G; tạm trú: Ấp T, xã Đ, huyện B, tỉnh D; nghề nghiệp: Làm thuê; trình độ học vấn: 01/12; dân tộc: Kinh; con ông Thái Văn K, không rõ năm sinh (Đã chết) và bà Dương Thị H, sinh năm 1956; tiền án, tiền sự: Không. Bị cáo bị bắt tạm giam từ ngày 01/4/2017 cho đến nay. Có mặt.

4. Nguyễn Văn N, sinh năm 1994 tại tỉnh G. Hộ khẩu thường trú: Ấp H, xã B, huyện C, tỉnh G; tạm trú: Ấp T, xã Đ, huyện B, tỉnh D; nghề nghiệp: Làm thuê; trình độ học vấn: Không biết chữ; dân tộc: Kinh; con ông Nguyễn Văn T, không rõ năm sinh (Đã chết) và bà Lê Thị B, sinh năm 1952; tiền án, tiền sự: Không. Bị cáo bị bắt tạm giam từ ngày 01/4/2017 cho đến nay, có mặt.

Người bị hại: Ông Đoàn Quang T, sinh năm 1963. Địa chỉ: Ấp T, xã Đ, huyện B, tỉnh D. Có mặt.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị hại: Ông Trương Quốc T, sinh năm 1974 - Luật sư Văn phòng Luật sư X thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Bình Dương. Có mặt.

Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

1. Ông Phạm Văn S, sinh năm 1990. Địa chỉ: Ấp N, xã Q, huyện P, tỉnh G. Vắng mặt.

2. Ông Nguyễn Bảo Q, sinh năm 1994. Địa chỉ: Ấp M, xã K, huyện P, tỉnh G. Vắng mặt.

3. Ông Phạm Văn H, sinh năm 1972. Địa chỉ: Ấp T, xã Đ, huyện B, tỉnh D. Có mặt. mặt.

4. Bà Dương Thị H, sinh năm 1956. Địa chỉ: Ấp T, xã Đ, huyện B, tỉnh D. Có mặt.

5. Ông Nguyễn Trọng H, sinh năm 1978. Địa chỉ: Ấp T, xã Đ, huyện B, tỉnh D. Có

NHẬN THẤY

Bị cáo Phạm Hồng S và đồng phạm bị Viện Kiểm sát nhân dân huyện Bắc Tân Uyên truy tố về hành vi phạm tội như sau:

Pham Hông S, Lưu Phươc A, Dương Văn L va Nguyễn Văn N, Nguyễn Bảo Q, Phạm Văn S la ban của nhau. Khoảng 22 giờ 50 phút ngày 26/10/2016, trong luc đang cùng nhau uống rượu tai phong tro cua Lanh ơ âp T, xa Đ, huyên B, tinh D thi hêt thưc ăn nên A ru L, S, N, Q va S đi qua chơ Đ trôm căp rau qua vê làm thức ăn, uống rượu tiêp thi ca nhom đông y. Sau đo, A, S, L, N va S đi trươc con Q đi sau. Khi ra đến chợ Đ, A, S, L, N va S găp ông Đoan Quang T la bao vê chơ ngăn không cho lây nên ca nhom bo đi ra ngoai công chơ thi S noi: “Không cho thi đanh luôn đi”. Nghe vây, A, L va N đông y va cung quay lai đi vao trong chơ con S đi qua khu vưc ban trai cây đưng sư dung điên thoai. A, S, L va N đi vao trong chơ thi A va găp ông T, còn L đi vao giưa chơ la lơn: “Ba con cô bac ơi cho xin mây cong hanh vê nâu chao” rôi đi lai vi tri cua A, S va ông T. A tiêp tuc xin hanh nhưng ông T không cho va noi: “Muôn cho thi cho a?”. Do ông T không cho con chưi nên A dung tay đâm vao măt ông T 02 cai. Tiêp đo, S liên lươm cuc gach loai gach ông 04 lỗ trong khu chợ đanh trung đâu ông T lam vơ cuc gach. L va N cung xông vao dung tay, chân đanh ông T. Ông T và L, N, A, S đanh ra trươc khu vưc Shop quân ao B thi ông T rut cây côn nhi khuc băng gỗ trong ngươi ra chống tra liền bi L giât lây rôi dung cây côn đanh lai 02 cai trung vung đâu, ngưc lam ông T te nga xuông đât. Ngươi dân xung quanh nghe đanh nhau nên mơ đen sang lên thi ca nhom dưng đanh ông T va bo đi. Ông T đưng dây tiêp tuc đuôi theo thi bi L nem cuc gach ông trung đâu làm ông T te nga bât tinh và đươc ngươi dân đưa đi câp cưu tai bênh viên. Riêng A, N, S, L va S bo chay ra ngoai đương nhưa thi găp Q đang đi vao chơ nên kêu Q cung bo chay vê nha tro V.

Tại Kêt luân giam đinh phap y vê thương tich sô 412/2016/GĐPY ngay 22/11/2016 của Trung tâm Phap y tinh Binh Dương xac đinh ty lê tôn thương cơ thê do thương tich gây nên cua ông Đoan Quang T la 31%.

Ngay 23/3/2017, Cơ quan Canh sat điêu tra Công an huyên Băc Tân Uyên ra quyêt đinh khơi tô vu an hinh sư, khơi tô bi can va lênh bắt bị can để tam giam đôi vơi Pham Hông S, Lưu Phươc A, Dương Văn L va Nguyễn Văn N đê điêu tra vê tôi “Cô y gây thương tich”.

Nguyễn Bảo Q va Phạm Văn S khi đươc A ru đi qua chơ Đ kiêm rau cu vê nâu chao đê tiêp tuc nhâu thi cả 02 đông y. Khi S, A, L va N ban đanh ông T thi S va Q không nghe, không tham gia đanh nên Cơ quan Canh sat điêu tra Công an huyên Băc Tân Uyên không xem xet xư ly.

Tại Cáo trạng số 24/CT-VKS ngày 16/8/2017 của Viện Kiểm sát nhân dân huyện Bắc Tân Uyên truy tố Phạm Hồng S, Lưu Phước A, Dương Văn L và Nguyễn Văn N về tội “Cố ý gây thương tích” theo khoản 3 Điều 104 Bộ luật Hình sự.

Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát giữ nguyên truy tố và đề nghị Hội đồng xét xử:

Áp dụng khoản 3 Điều 104; điểm b, p khoản 1, khoản 2 Điều 46; Điều 53 Bộ luật Hình sự xử phạt bị cáo Phạm Hồng S mức hình phạt từ 05 năm 06 tháng đến 06 năm 06 tháng tù.

Áp dụng khoản 3 Điều 104; điểm p khoản 1 Điều 46; điểm g khoản 1 Điều 48; Điều 53 Bộ luật Hình sự xử phạt bị cáo Lưu Phước A mức hình phạt từ 05 năm 06 tháng đến 06 năm 06 tháng tù.

Áp dụng khoản 3 Điều 104; điểm b, p khoản 1, khoản 2 Điều 46; Điều 53 Bộ luật Hình sự xử phạt bị cáo Dương Văn L và Nguyễn Văn N, mỗi bị cáo mức hình phạt từ 05 năm đến 06 năm tù.

Vê trach nhiêm dân sư: Đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bị cáo và người bị hại.

Về biện pháp tư pháp và xử lý vật chứng, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên:

Trả lại cho Nguyễn Bảo Q 01 điên thoai di đông mau trăng nhan hiêu Mobell M269, không co năp sau may (Không kiêm tra bên trong) và 01 điên thoai di đông mau bac nhan hiêu Mibiistar Lai Zoro co sô IEMI: 359750421376242 (Không kiêm tra bên trong may) do không liên quan đên vu an.

Tịch thu tiêu hủy 02 thanh gỗ tron mau đen hai đâu thanh gỗ đươc đâu nôi vơi nhau băng sơi dây mau xanh tao thanh hinh dang côn nhi khuc, thanh gỗ thư nhât co chiêu dai 30cm, thanh gỗ thư hai co chiêu dai 13cm, cung đương kinh 03cm; trên thanh gỗ co dâu vêt gay vơ; 01 manh vơ thanh gỗ mau đen chiêu dai 23cm, rông 03cm đa thu giư cua ông Đoan Quang T do không con gia tri sư dung.

Tịch thu tiêu hủy manh vơ cua gach (Loai gach 04 lỗ xây dưng); viên gach ông (Loai gach 04 lỗ xây dưng) con nguyên ven; 02 chiêc dep mau trăng (Chân phai va chân trai), loại dép có 02 quai thu giư tai hiên trương do không con gia tri sư dung.

Tịch thu tiêu hủy chât mau nâu đo (Nghi la mau) đươc thu băng bông thâm va hong khô không co gia tri sư dung.

Tại phiên tòa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại có ý kiến: Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự phạm tội có tổ chức và có tính chất côn đồ quy định tại các điểm a, d khoản 1 Điều 48 Bộ luật Hình sự đối với các bị cáo. Về trách nhiệm dân sự, đề nghị các bị cáo liên đới bồi thường cho người bị hại số tiền còn lại là 154.453.878 đồng.

Căn cứ vào các chứng cứ và tài liệu đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên, các bị cáo và những người tham gia tố tụng khác,

XÉT THẤY

Tại phiên tòa, bị cáo Phạm Hồng S và đồng phạm đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội, lời khai của các bị cáo phù hợp với lời khai tại cơ quan điều tra và những tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở kết luận:

Ngày 26/10/2016, tai chơ Đ thuôc âp T, xa Đ, huyên B, tinh D, các bị cáo Pham Hông S, Lưu Phươc A, Dương Văn L va Nguyễn Văn N co hanh vi dung tay, gach ông, côn nhi khuc (Là hung khi nguy hiêm) đanh gây thương tich cho người bị hại Đoàn Quang T. Theo Kết luân giam đinh phap y vê thương tich sô 412/2016/GĐPY ngay 22/11/2016 của Trung tâm Phap y tinh Binh Dương xac đinh ty lê tôn thương cơ thê do thương tich gây nên cua ông Đoan Quang T la 31%. Do đó, Cáo trạng của Viện Kiểm sát nhân dân huyện Bắc Tân Uyên truy tố các bị cáo Phạm Hồng S, Lưu Phước A, Dương Văn L và Nguyễn Văn N về tội “Cố ý gây thương tích” theo khoản 3 Điều 104 Bộ luật Hình sự là có căn cứ, đúng người, đúng tội và đúng pháp luật.

Hành vi của các bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, trực tiếp xâm phạm đến sức khỏe của người khác được pháp luật bảo vệ, gây mất an ninh, trật tự tại địa phương. Các bị cáo là người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự, nhận thức rõ hành vi cố ý gây thương tích cho người khác là vi phạm pháp luật nhưng vẫn cố tình thực hiện. Do đó, Hội đồng xét xử cần xử các bị cáo mức hình phạt thật nghiêm tương xứng với tính chất, hành vi phạm tội nhằm trừng trị, răn đe, giáo dục các bị cáo và phòng ngừa chung trong xã hội.

Tuy nhiên khi quyết định hình phạt, Hội đồng xét xử xem xét vai trò các bị cáo và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:

Vai trò các bị cáo: Vụ án mang tính chất đồng phạm giản đơn, các bị cáo đều là người thực hành, trong đó bị cáo A, S và L là những người giữ vai trò thực hành tích cực hơn so với bị cáo N.

Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Ngày 31/7/2013, bị cáo Lưu Phước A bị Tòa án nhân dân huyện Tân Uyên xử phạt 30 tháng tù về tội “Cố ý gây thương tích” theo khoản 2 Điều 104 Bộ luật Hình sự, bị cáo chưa được xóa án tích lại tiếp tục phạm tội là thuộc trường hợp tái phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều 48 Bộ luật Hình sự.

Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Quá trình điều tra và tại phiên tòa, các bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm p khoản 1 Điều 46 Bộ luật Hình sự. Bị cáo S, L, N tác động gia đình bồi thường một phần thiệt hại, khắc phục hậu quả cho người bị hại là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 Bộ luật Hình sự. Ngoài ra, các bị cáo A, L và N có trình độ học vấn thấp nên nhận thức pháp luật còn hạn chế; người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo S, L, N; bị cáo S sau khi thực hiện hành vi phạm tội đã ra đầu thú là các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 Điều 46 Bộ luật Hình sự.

Xét đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát về mức hình phạt đối với các bị cáo, về trách nhiệm dân sự, xử lý vật chứng và biện pháp tư pháp là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Xét ý kiến của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các tình tiết phạm tội có tổ chức và có tính chất côn đồ quy định tại các điểm a, d khoản 1 Điều 48 Bộ luật Hình sự đối với các bị cáo là chưa phù hợp. Đối với đề nghị các bị cáo liên đới bồi thường cho người bị hại số tiền 154.453.878 đồng là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về trách nhiệm dân sự: Người bị hại yêu cầu các bị cáo bồi thường sô tiên166.453.878 đông (Chi phi điêu tri 16.453.878 đồng, chi phi thưc tê ngoai hoa đơn 15.300.000 đồng, chi phi thiêt hai và bồi thường tổn thất về tinh thần 134.700.000 đồng); gia đình các bị cáo S, L, N đã bồi thường 12.000.000 đồng cho người bị hại. Tại phiên tòa, người bị hại yêu cầu các bị cáo liên đới bồi thường số tiền còn lại là 154.453.878 đồng, các bị cáo đồng ý bồi thường. Xét sự thỏa thuận giữa các bị cáo và người bị hại là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm quy định của pháp luật và không trái đạo đức xã hội nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

Về xử lý vật chứng và biện pháp tư pháp:

Đối với 01 điên thoai di đông mau trăng nhan hiêu Mobell M269, không co năp sau may (Không kiêm tra bên trong); 01 điên thoai di đông mau bac nhan hiêu Mibiistar Lai Zoro co sô IEMI: 359750421376242 (Không kiêm tra bên trong may) do không liên quan đên vu an sẽ trả lại cho Nguyễn Bảo Q.

Đối với 02 thanh gỗ tron mau đen hai đâu thanh gỗ đươc đâu nôi vơi nhau băng sơi dây mau xanh tao thanh hinh dang (Côn nhi khuc), thanh gỗ thư nhât co chiêu dai 30cm, thanh gỗ thư hai co chiêu dai 13cm, cung đương kinh 03cm; trên thanh gỗ co dâu vêt gay vơ; 01 manh vơ thanh gỗ mau đen chiêu dai 23cm, rông 03cm thu giư cua ông Đoan Quang T và manh vơ cua gach (Loai gach 4 lỗ xây dưng); viên gach ông (Loai gach 04 lỗ xây dưng) con nguyên ven; 02 chiêc dep mau trăng (Chân phai va chân trai), loại dép có hai quai thu giư tai hiên trương; chât mau nâu đo (Nghi la mau) đươc thu băng bông thâm va hong khô do không còn gia tri sư dung nên cần tịch thu tiêu hủy.

Về án phí: Các bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm và liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Tuyên bố các bị cáo Phạm Hồng S, Lưu Phước A (Tên gọi khác: S), Dương Văn L và Nguyễn Văn N phạm tội “Cố ý gây thương tích”.

1. Về hình phạt:

1.1. Áp dụng khoản 3 Điều 104; điểm b, p khoản 1, khoản 2 Điều 46; Điều 53 Bộ luật Hình sự:

Xử phạt bị cáo Phạm Hồng S 05 (Năm) năm 06 (Sáu) tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 01/4/2017.

1.2. Áp dụng khoản 3 Điều 104; điểm p khoản 1, khoản 2 Điều 46; điểm g khoản 1 Điều 48; Điều 53 Bộ luật Hình sự:

Xử phạt bị cáo Lưu Phước A (Tên gọi khác: S) 06 (Sáu) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 04/4/2017.

1.3. Áp dụng khoản 3 Điều 104; điểm b, p khoản 1, khoản 2 Điều 46; Điều 53 Bộ luật Hình sự:

Xử phạt bị cáo Dương Văn L 05 (Năm) năm 06 (Sáu) tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 01/4/2017.

Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn N 05 (Năm) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 01/4/2017.

2. Về trách nhiệm dân sự: Áp dụng Điều 42 Bộ luật Hình sự và Điều 584, Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Buộc các bị cáo Phạm Hồng S, Lưu Phước A (S), Dương Văn L và Nguyễn Văn N liên đới bồi thường cho người bị hại ông Đoàn Quang T sô tiên 154.453.878 đông (Một trăm năm mươi bốn triệu bốn trăm năm mươi ba nghìn tám trăm bảy mươi tám đồng).

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (Đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (Đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

3. Về xử lý vật chứng và biện pháp tư pháp: Áp dụng Điều 41 Bộ luật Hình sự và Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự:

- Trả lại cho Nguyễn Bảo Q 01 điên thoai di đông mau trăng nhan hiêu Mobell M269, không co năp sau may (Không kiêm tra bên trong) và 01 điên thoai di đông mau bac nhan hiêu Mibiistar Lai Zoro co sô IEMI: 359750421376242 (Không kiêm tra bên trong may).

- Tịch thu tiêu hủy:

02 thanh gỗ tron mau đen hai đâu thanh gỗ đươc đâu nôi vơi nhau băng sơi dây mau xanh tao thanh hinh dang côn nhi khuc, thanh gỗ thư nhât co chiêu dai 30cm, thanh gỗ thư hai co chiêu dai 13cm, cung dương kinh 03cm; trên thanh gỗ co dâu vêt gay vơ. 01 manh vơ thanh gỗ mau đen chiêu dai 23cm, rông 03cm. Manh vơ cua gach (Loai gach 04 lỗ xây dưng).

01 viên gach ông (Loai gach 04 lỗ xây dưng) con nguyên ven.

02 chiêc dep mau trăng (Chân phai va chân trai), loại dép có hai quai. Chât mau nâu đo (Nghi la mau) đươc thu băng bông thâm va hong khô.

(Biên bản giao nhận vật chứng ngày 11/8/2017 giữa Viện Kiểm sát nhân dân huyện Bắc Tân Uyên, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Bắc Tân Uyên và Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Tân Uyên).

4. Về án phí: Áp dụng Điều 98, Điều 99 Bộ luật Tố tụng hình sự; Luật Phí và Lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

Bị cáo Phạm Hồng S, Lưu Phước A (S), Dương Văn L và Nguyễn Văn N, mỗi bị cáo phải chịu 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.

Bị cáo Phạm Hồng S, Lưu Phước A (S), Dương Văn L và Nguyễn Văn N phải liên đới chịu 7.722.694 đồng (Bảy triệu bảy trăm hai mươi hai nghìn sáu trăm chín mươi bốn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Các bị cáo, người bị hại và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 26/2017/HSST ngày 15/09/2017 về tội cố ý gây thương tích

Số hiệu:26/2017/HSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân - Bình Dương
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 15/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;