TOÀ ÁN NHÂN DÂN H. TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG
BẢN ÁN 26/2017/HNGĐ-ST NGÀY 08/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG
Ngày 08 tháng 9 năm 2017 tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện Tân Yên tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 195/2017/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 7 năm 2017 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 116/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lưu Thị L, sinh năm 1989 (có mặt) Nơi ĐKHKTT: thôn Y, xã P, huyện T, tỉnh Bắc Giang; Nơi ở hiện nay: xóm 2, xã Đ, huyện M, thành phố Hà Nội.
- Bị đơn: Anh Đỗ Danh Hạnh, sinh năm 1990 vắng mặt) Nơi đăng ký HKTT: thôn Y, xã P, huyện T, Bắc Giang;
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện nhận ngày 28/6/2017, bản tự khai ngày 13/7/2017 và biên bản lấy lời khai ngày 20/7/2017 thì nguyên đơn là chị Lưu Thị L trình bày:
Chị kết hôn với anh Đỗ Danh H năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến ngày 25/9/2013 âm lịch thì phát sinh mâu thuẫn do anh H uống rượu say nên đã đánh chị. Cuối tháng 9 năm 2013, chị bế con về nhà bố mẹ đẻ ở. Kể từ khi về nhà mẹ đẻ ở, anh H có đến động viên chị về đoàn tụ nhưng chị không đồng ý. Do vợ chồng đã ly thân từ năm 2013 đến nay, không còn tình cảm, không có trách nhiệm với nhau nên chị xin được ly hôn với anh H.
Về con chung: chị và anh H có 01 con chung là Đỗ Danh Gia B, sinh ngày 23/3/2013 hiện đang ở với chị. Ly hôn, chị xin được tiếp tục nuôi dưỡng con chunvà không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con chung với chị.
Về tài sản chung, quyền và nghĩa vụ chung về tài sản, công sức đóng góp trong thời gian ở chung, ruộng canh tác: chị không yêu cầu xem xét giải quyết.
Tại phiên toà: chị L giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn, được nuôi dưỡng con chung là Đỗ Danh Gia B, sinh ngày 23/3/2013 và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung cùng với chị.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 14/7/2017 thì bị đơn là anh Đỗ Danh H trình bày
Anh kết hôn với chị Lưu Thị L năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã P. Tình cảm vợ chồng sau khi kết hôn bình thường, hạnh phúc. Ngày 25/9/2013 chị L đã tự ý bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở, khi đi không nói gì với anh và gia đình. Anh cũng đã nhiều lần động viên chị L về đoàn tụ nhưng không có kết quả. Do anh vẫn còn tình cảm với chị L nên anh không đồng ý ly hôn.
Về con chung: anh có nguyện vọng được nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con chung. Nếu chị L nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh cấp dưỡng thì anh cũng đồng ý.
Về tài sản chung, quyền và nghĩa vụ chung về tài sản, công sức đóng góp trong thời gian ở chung, ruộng canh tác: anh không yêu cầu xem xét giải quyết.
Tại phiên tòa: anh H vắng mặt.
Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Yên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, của Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự là đảm bảo theo quy định.
Về nội dung: đề nghị xử cho chị L ly hôn với anh H và giao cho chị L nuôi dưỡng con chung là Đỗ Danh Gia B, sinh ngày 23/3/2013. Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị L và buộc chị L phải chịu án phí ly hôn theo quyđịnh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào ý kiến đề nghị của đương sự, Hội đồng xét xử thấy:
[1] Về thẩm quyền: ngày 13 tháng 7 năm 2017, Tòa án nhân dân huyện Tân Yên thụ lý vụ án theo đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn và giải quyết về con chung của chị Lưu Thị L với bị đơn là anh Đỗ Danh H có địa chỉ tại thôn Y, xã P, huyện T, tỉnh Bắc Giang là theo đúng quy định về quan hệ tranh chấp ly hôn, tranh chấp về nuôi con, quy định về thẩm quyền giải quyết đơn khởi kiện của chị L theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự;
[2] Về việc xét xử vắng mặt anh Đỗ Danh H:
Anh Đỗ Danh H đã nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Do vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh H là phù với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
Xét các yêu cầu của nguyên đơn thấy:
[3] Về quan hệ hôn nhân: chị Lưu Thị L và anh Đỗ Danh H kết hôn năm2011 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 46/2011 ngày 13 tháng 9 năm 2011 tại Ủy ban nhân dân xã P nên hôn nhân giữa chị L và anh H là hôn nhân hợp pháp phù hợp với quy định của pháp luật. Tháng 9/2013, do vợ chồng mâu thuẫn nên chị L đã bỏ về nhà mẹ đẻ ở, vợ chồng đã sống ly thân. Trong thời gian ly thân, anh H có qua lại thăm con chung và động viên chị L về đoàn tụ nhưng không được chị L đồng ý. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị L xin ly hôn nhưng không được anh H đồng ý.
Tuy anh H không đồng ý ly hôn nhưng không đưa ra được các căn cứ chứng minh vợ chồng anh vẫn còn tình cảm đối với nhau. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hòa giải hợp lệ nhiều lần nhưng anh H đều không đến tham gia phiên hòa giải. Qua xác minh tại địa phương thì thấy vợ chồng anh H chị L đã ly thân trong thời gian dài không còn quan tâm chăm sóc đối với nhau nên cần áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình để xử cho chị L được ly hôn với anh H.
[4] Về nuôi con chung: vợ chồng chị L, anh H có 01 con chung là Đỗ Danh Gia B, sinh ngày 23/3/2013 hiện đang ở với chị L. Chị L có nguyện vọng được nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung với chị. Xét về điều kiện công việc và thu nhập thực tế hiện nay thấy chị L có đủ điều kiện đảm bảo cho việc nuôi dưỡng con chung nên cần chấp nhận yêu cầu của chị L để giao cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Do chị L tự nguyện không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung nên không buộc anh H phải cấp dưỡng nuôi con với chị L là theo đúng quy định tại Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự;
Sau khi ly hôn, anh H được quyền thăm nom con chung. Chị L và gia đình không được cản trở anh H thực hiện quyền thăm nom con chung theo quy định tại khoản 1, 3 Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.
[5] Về tài sản chung, quyền và nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác và công sức đóng góp trong thời gian ở chung: do chị L, anh H đều không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết;
[6] Về án phí: chị L phải chịu án phí ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
[7] Về quyền kháng cáo: các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tạiĐiều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng và ý kiến về việc giải quyết vụ án là có căn cứ theo quy định của pháp luật;
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 144; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 56; khoản 1, khoản 3 Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Xử chấp nhận yêu cầu của chị Lưu Thị L;
1.Về quan hệ hôn nhân: chị Lưu Thị L được ly hôn với anh Đỗ Danh H.
2. Về nuôi con chung: giao con chung là Đỗ Danh Gia B, sinh ngày23/3/2013 cho chị Lưu Thị L tiếp tục nuôi dưỡng. Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị L.
Sau khi ly hôn, anh H được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở anh H thực hiện quyền này.
3. Về án phí: chị Lưu Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tại biên lai thu số AA/2016/0003779 ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Yên.Chị L đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo trong hạn15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án./
Bản án 26/2017/HNGĐ-ST ngày 08/09/2017 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung
Số hiệu: | 26/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tân Yên - Bắc Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 08/09/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về