Bản án 258/2018/HNGĐ-ST ngày 29/11/2018 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 258/2018/HNGĐ-ST NGÀY 29/11/2018 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 29 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 918/2018/TLST- HNGĐ ngày 18/10/2018, về việc xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 832/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 13/9/2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lưu Ngọc L, sinh năm 1986 (có mặt)

Địa chỉ: Số 16/2A, đường Lâm Thành M, khóm 4, phường 4, thành phố C, tỉnh Cà Mau

Bị đơn: Anh Nguyễn Thái Đ, sinh năm 1982 (vắng mặt)

Địa chỉ: Số 54/6A, đường Lâm Thành M, khóm 4, phường 4, thành phố C, tỉnh Cà Mau

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Chị Lưu Ngọc L trình bày: Chị L và anh Đ chung sống với nhau năm 2008 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 4, thành phố C. Trong quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn, thường hay cãi vã nhau. Nay nhận thấy tình cảm không còn nên chị L yêu cầu tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Đ.

Về con chung: Trong thời gian chung sống chị và anh Đ có 02 người con chung là Nguyễn Ngọc T, sinh ngày 23/10/2009 và Nguyễn Thái P, sinh ngày 12/10/2014. Hiện con chung do chị trực tiếp nuôi dưỡng, chị L yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con chung, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về phần hôn nhân: Chị Lưu Ngọc và anh Nguyễn Thái Đ chung sống với nhau năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 4, thành phố C, tỉnh Cà Mau đúng theo quy định của pháp luật nên hôn nhân của anh, chị là hợp pháp và được pháp luật công nhận anh chị là vợ chồng.

Do có phát sinh mâu thuẫn vì chị L cho rằng quan điểm sống giữa chị và anh Đ không giống nhau nên đã phát sinh mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được, nay chị L yêu cầu ly hôn với anh Đ. Riêng anh Đ đã được Tòa án đã tạo điều kiện để anh chị hòa giải đoàn tụ nhưng anh Đ vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có văn bản trình bày đối với yêu cầu của nguyên đơn. Hội đồng xét xử, xét thấy hôn nhân của chị L và anh Đ mâu thuẫn đã kéo dài và anh Đ không có hướng khắc phục nên anh chị không thể hàn gắn được mối quan hệ vợ chồng của anh chị, do đó mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị L là phù hợp.

[2] Về con chung: Trong thời gian chung sống chị L và anh Đ có 02 người con chung là Nguyễn Ngọc T, sinh ngày 23/10/2009 và Nguyễn Thái P, sinh ngày 12/10/2014. Hiện con chung do chị L trực tiếp nuôi dưỡng, chị L yêu cầu được trực tiếp nuôi hai con chung và không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy 02 người con chung của chị L và anh Đ đang sống chung với chị L và cháu T có nguyện vọng được sống với chị L, riêng anh Đ thì không có bất cứ văn bản gì thể hiện ý kiến của anh, do đó chấp nhận yêu cầu của chị L về việc trực tiếp nuôi con là phù hợp. Người không trực tiếp nuôi con nhưng có quyền, nghĩa vụ thăm nom conchung, không ai được cản trở.

[3] Về tài sản chung, nợ chung: Không có

[4] Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân: Nguyên đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Lưu Ngọc L về việc xin ly hôn anh Nguyễn Thái Đ.

Về con chung: Giao 02 người con chung là Nguyễn Ngọc T, sinh ngày 23/10/2009 và Nguyễn Thái P, sinh ngày 12/10/2014 cho chị L trực tiếp nuôi con, không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con.

Anh Nguyễn Thái Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình là 300.000 đồng, chị L phải chịu. Ngày 17/10/2018, chị Lưu Ngọc L có nộp tạm ứng số tiền 300.000 đồng (lai thu số 0001522) được chuyển thu án phí.

Các trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được giao nhận hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

260
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 258/2018/HNGĐ-ST ngày 29/11/2018 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:258/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;