Bản án 257/2018/HNGĐ-ST ngày 26/04/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 257/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/04/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 4 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 10, Tp. Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 596/2017/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 10 năm 2017 về tranh chấp “Ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 35/2018/QĐXX-ST ngày 15 tháng 3 năm 2018 và quyết định hoãn phiên tòa số 18/2018/QĐST-HNGĐ ngày 04/4/2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Lệ H, sinh năm: 1962

Địa chỉ: đường A, Phường B, Quận C, Thành phố H (có đơn xin vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Phi B, sinh năm: 1969

Địa chỉ: đường A, Phường B, Quận C, Thành phố H (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Bà Nguyễn Thị Lệ H có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa; tuy nhiên, theo đơn khởi kiện nộp ngày 09/10/2017 và bản tự khai ngày 20/10/2017 bà H trình bày: Bà Nguyễn Thị Lệ H và ông Nguyễn Phi B đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 12, Quận 6, Tp. Hồ Chí Minh, theo giấy chứng nhận kết hôn số 86, ngày 29/11/1991. 

Bà H và ông B đăng ký kết hôn nhưng không chung sống với nhau, ông B bỏ đi biệt tích và không thông tin liên lạc gì với bà từ năm 1991 đến nay. Tòa án nhân dân Quận 10 đã tuyên bố ông Nguyễn Phi B mất tích theo Quyết định số 271/2017/QĐST- DS ngày 24/8/2017. Nay bà H yêu cầu được ly hôn để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Bà H khai giữa bà và ông B không có con chung về tài sản chung và nợ chung: Bà H khai không có Bị đơn ông Nguyễn Phi B đã được Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý cũng như các văn bản tố tụng khác nhưng ông B vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận 10 phát biểu quan điểm về việc tuân thủ pháp luật về tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử từ giai đoạn thụ lý đến khi nghị án là tuân thủ đúng quy định pháp luật, đầy đủ.

Nguyên đơn chấp hành đúng quy định pháp luật về tố tụng, tuy nhiên bị đơn đã được Tòa án tống đạt các văn bản pháp luật nhưng vẫn vắng mặt trong suốt quá trình Tòa giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay là vi phạm quy định pháp luật về tố tụng.

Về nội dung: Kiểm sát viên đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

1. Về thủ tục tố tụng:

- Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử có cơ sở xác định quan hệ tranh chấp giữa bà H và ông B là “Tranh chấp về ly hôn”. Bị đơn ông Nguyễn Phi B có địa chỉ nơi cư trú cuối cùng tại Quận 10, Tp. Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 10, Tp. Hồ Chí Minh.

- Nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Lệ H có đơn xin vắng mặt. Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà H.

- Bị đơn là ông Nguyễn Phi B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông B.

2. Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông B chung sống có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp nên thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia đình.

3. Về yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn: Tại khoản 2 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình quy định “trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn”. Ông B sau khi kết hôn với bà H, ông B đã bỏ đi từ năm 1991 đến nay và đã được Tòa án tuyên bố mất tích. Hội đồng xét xử xét thấy tình cảm vợ chồng giữa bà H và ông B không có khả năng đoàn tụ nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà H.

- Về con chung: Bà H khai không có

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà H khai không có

- Án phí dân sự sơ thẩm: Bà H phải chịu án phí về Hôn nhân gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 8 Điều 27 của Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ khoản 2 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016; Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Lệ H.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Lệ H được ly hôn với ông Nguyễn Phi B

- Về con chung: Bà H khai không có

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà H khai không có

- Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: 300.000 đồng bà H chịu nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu tiền số 0001854 ngày 18 tháng 10 năm 2017 của Chi cục thi hành án dân sự Quận 10,Thành phố Hồ Chí Minh.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

231
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 257/2018/HNGĐ-ST ngày 26/04/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:257/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 10 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;