Bản án 257/2018/HNGĐ-ST ngày 09/11/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 257/2018/HNGĐ-ST NGÀY 09/11/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 324/2018/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 7 năm 2018 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 409/2018/QĐXXST–HNGĐ ngày 30 tháng 10 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị U, sinh năm 1981;

Địa chỉ: Ấp X, xã Q, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh Q, sinh năm 1974;

Địa chỉ: Ấp K, xã Q, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 02/7/2018 và biên bản hòa giải ngày 30/10/2018, nguyên đơn chị Lê Thị U trình bày:

Về hôn nhân: Chị với anh Nguyễn Thanh Q tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2000, không đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn do anh Q ghen tuông, đánh chị nên vợ chồng đã ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Nay chị U xác định không thể tiếp tục chung sống với anh Q được nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Thanh Q.

Về con chung: Chị U xác định vợ chồng có 02 người con chung tên Nguyễn Văn V sinh ngày 29/12/2001 và Nguyễn Mỹ H sinh ngày 17/4/2008, hiện tại các cháu do anh Q nuôi dưỡng. Khi ly hôn giao hai cháu cho anh Q được tiếp tục nuôi dưỡng; vấn đề cấp dưỡng cho con không đặt ra.

Về tài sản: Trong thời gian chung sống vợ chồng có các tài sản như sau: Tiền mặt 116.000.000 đồng, 01 căn căn nhà lợp tol, vách lá, nền đất giá trị còn lại 70%, tương đương 50.000.000 đồng, 01 tủ lạnh giá trị còn lại 3.000.000 đồng, 01 giường hộp gỗ mới mua giá 4.200.000 đồng, 01 tủ áo gỗ mới mua giá 6.000.000 đồng, 01 tủ chén gỗ mới mua 3.000.000 đồng, 01 chiếc xe Honda mua giá 3.000.000 đồng, 01 chiếc võ composite và 01 máy Vanguard mua 9.000.000 đồng, giá trị còn lại 6.000.000 đồng. Tổng giá trị tài sản là 177.000.000 đồng do anh Q đang quản lý. Khi ly hôn chị Út yêu cầu giao cho anh Q được hưởng toàn bộ và không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ: Chị U xác định không có nợ ai và không ai nợ vợ chồng, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại biên bản hòa giải ngày 30/10/2018, bị đơn anh Nguyễn Thanh Q trình bày:

Về hôn nhân: Qua phần trình bày của chị U về ngày tháng năm chung sống,không đăng ký kết hôn và những nguyên nhân mâu thuẫn dấn đến ly hôn là đúng. Nay anh đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị U.

Về con chung: Theo như chị U trình bày là đúng. Khi ly hôn anh đồng ý tiếp tục nuôi dưỡng 02 cháu; vấn đề cấp dưỡng cho con không đặt ra, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản: Anh thống nhất có các tài sản như chị U đặt ra, hiện tại các tài sản do anh đang quản lý là đúng. Khi ly hôn anh thống nhất theo yêu cầu chị U giao cho anh được hưởng toàn bộ và thống nhất không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ: Anh Q xác định trong thời gian chung sống vợ chồng không nợ ai và không ai nợ lại vợ chồng, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về tố tụng: Chị Lê Thị U và anh Nguyễn Thanh Q có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt anh, chị. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị U và anh Q.

 [2] Về hôn nhân: Chị Lê Thị U và anh Nguyễn Thanh Q tự nguyện chung sống với nhau năm 2000, anh chị xác lập mối quan hệ hôn nhân trên tinh thần tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Tại phiên hòa giải chị U vẫn giữ yêu cầu được ly hôn với anh Q và anh Q đồng ý. Tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng”. Căn cứ vào khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận chị Lê Thị U và anh Nguyễn Thanh Q là vợ chồng.

 [3] Về con chung: Chị U và anh Q có 02 người con tên Nguyễn Văn V sinh ngày 29/12/2001 và Nguyễn Mỹ H sinh ngày 17/4/2008, hiện đang sống cùng với anh Q, khi ly hôn chị U và anh Q thỏa thuận giao hai cháu V và H cho anh Q nuôi dưỡng. Hội đồng xét xử xét thấy việc thỏa thuận nuôi con của chị U và anh Q là hoàn toàn tự nguyện và cũng phù hợp với nguyện vọng của hai cháu V và H. Do đó, căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 giao hai cháu V và H cho anh Q nuôi dưỡng là phù hợp; đối với việc cấp dưỡng cho con, anh Q và chị U không đặt ra, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [4] Về tài sản chung: Chị U và anh Q xác định vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

 [5] Về nợ: Chị U và anh Q xác định anh chị không có nợ ai và không ai nợ lại anh chị, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

 [6] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị U phải chịu 300.000 đồng; án phí dân sự sơ thẩm chị U không phải chịu.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53; khoản 2 Điều 81 và Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Lê Thị U và anh Nguyễn Thanh Q là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao hai cháu Nguyễn Văn V sinh ngày 29/12/2001 và Nguyễn Mỹ H sinh ngày 17/4/2008 cho anh Nguyễn Thanh Q trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; việc cấp dưỡng cho con không đặt ra. Chị U có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí:

- Chị Lê Thị U phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0010000 ngày 04/7/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị U đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

- Chị Lê Thị U không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho chị U 2.212.500 đồng (hai triệu hai trăm mười hai nghìn năm trăm đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0010101 ngày 04/7/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.

4. Về quyền kháng cáo: Chị U, anh Q có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 257/2018/HNGĐ-ST ngày 09/11/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:257/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;