Bản án 255/2019/HNGĐ-ST ngày 09/10/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 255/2019/HNGĐ-ST NGÀY 09/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 09 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 591/2019/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 6 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 297/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 271/2019/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 9 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Mai Ngọc B, sinh năm 1988

Địa chỉ: Ấp H, xã DD, huyện DD, tỉnh L.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1978.

Đa chỉ: Khu B, thị trấn H, huyện DD, tỉnh L.

(Chị B có mặt, anh L vắng mặt – Đã được triệu tập hợp lệ)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn ngày 06 tháng 6 năm 2019 và những lời khai tiếp theo, nguyên đơn chị Mai Ngọc B trình bày: Chị và anh L có tìm hiểu nhau thời gian 03 năm, sau đó chung sống với nhau vào năm 2005, không có đăng ký kết hôn. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến tháng 9 năm 2017 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là cuộc sống không phù hợp, anh L có đánh chị nhiều lần nên chị và anh L đã ly thân từ tháng 02 năm 2018 cho đến nay. Nay, nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên chị xin ly hôn với anh Nguyễn Văn L.

Về con chung: Quá trình chung sống, chị và anh L có hai con chung tên Mai Ngọc Thùy D, sinh ngày 22/02/2006 và Mai Ngọc Thùy Tr, sinh ngày 25/3/2010.

Về tài sản chung: Không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Thấy rằng mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, thời gian ly thân đã lâu, tình cảm vợ chồng không còn khả năng hàn gắn nên chị xin ly hôn với anh Nguyễn Văn L. Khi ly hôn, chị xin được tiếp tục nuôi con chung và không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung và nợ chung không có nên chị không yêu cầu giải quyết.

Tại văn bản ngày 05/9/2019, con chung của chị B và anh L tên Mai Ngọc Thùy D, sinh ngày 22/02/2006 và Mai Ngọc Thùy Tr, sinh ngày 25/3/2010 đều có nguyện vọng sống với chị B khi chị B và anh L ly hôn với nhau.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa có thông báo cho anh L biết về yêu cầu khởi kiện của chị B nhưng anh L không có ý kiến phản hồi, Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa đã tiến hành các thủ tục tố tụng tiếp theo theo quy định của pháp luật nhưng anh L cũng không đến Tòa án nên Tòa án không tiến hành hòa giải được về con chung.

Tại phiên tòa, chị B giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh L, xin nuôi hai con chung không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

1.1. Chị Mai Ngọc B xin ly hôn với anh Nguyễn Văn L là thuộc quan hệ tranh chấp về hôn nhân và gia đình.

1.2. Anh Nguyễn Văn L là bị đơn có địa chỉ thường trú tại khu B, thị trấn H, huyện Đ, tỉnh L nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

1.3. Anh Nguyễn Văn L vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh L theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3]. Về nội dung:

2.1. Chị Mai Ngọc B và anh Nguyễn Văn L có tìm hiểu nhau thời gian 03 năm, sau chung sống với nhau vào năm 2005 nhưng không có đăng ký kết hôn. Do đó hôn nhân của chị B và anh L đã vi phạm vào Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên không được xem là hôn nhân hợp pháp. Do chị B và anh L chung sống với nhau mà không có đăng ký kết hôn nên không công nhận chị B và anh L là vợ chồng theo quy định tại khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

2.2. Về con chung: Chị B cho rằng quá trình chị và anh L chung sống với nhau có hai con chung tên Mai Ngọc Thùy D, sinh ngày 22/02/2006 và Mai Ngọc Thùy Tr, sinh ngày 25/3/2010, tại phiên tòa hôm nay anh L vắng mặt và trong quá trình giải quyết vụ án anh L cũng không có ý kiến phản hồi gì về con chung giữa anh và chị B nên không đối chất được về con chung. Mặt khác theo giấy khai sinh của cháu Thùy D và Thùy Tr không thể hiện có tên cha nên không xác định được cháu Thùy D và Thùy Tr có phải là con chung của chị B và anh L hay không nhưng chị B có trình bày vì chị và anh L chung sống mà không có đăng ký kết hôn nên trong giấy khai sinh của các con không có tên cha. Do đó, khi ly hôn chị xin được tiếp tục nuôi hai con chung, anh L không có ý kiến phản hồi về việc xin nuôi hai con chung tên Thùy D và Thùy Tr. Chị B cho rằng từ khi chị và anh L ly thân cho đến nay, Thùy Tr và Thùy D do chị trực tiếp nuôi dưỡng, cháu Thùy Tr và Thùy D đều có nguyện vọng sống với chị B khi chị và anh L ly hôn nhau nên cần giao cháu Thùy D và Thùy Tr cho chị B tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Nếu sau này, chị B và anh L có tranh chấp về việc nuôi con chung thì sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.

Tại phiên tòa, chị B không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Chị B xác định không có tài sản chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6]. Về nợ chung: Chị B khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7]. Về án phí: Chị Mai Ngọc B phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 9, Điều 14, Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Ngọc B đối với anh Nguyễn Văn L về việc “Ly hôn”.

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhân chị Mai Ngọc B và anh Nguyễn Văn L là vợ chồng.

- Về con chung: Chị Mai Ngọc B được tiếp tục nuôi con chung tên Mai Ngọc Thùy D, sinh ngày 22 tháng 02 năm 2006 và Mai Ngọc Thùy Tr sinh ngày 25 tháng 3 năm 2010 (Chị B đang nuôi), anh L không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con vì chị B không yêu cầu. Cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với con chung. Bên không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, bên trực tiếp nuôi con không được quyền ngăn cản. Khi cần thiết chị B và anh L có thể yêu cầu thay đổi quyền nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

2. Về án phí: Chị Mai Ngọc B phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung công quỹ Nhà nước nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0004844 ngày 07/6/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hoà, tỉnh Long An sang án phí để thi hành. Chị B không phải nộp tiếp.

Án xử sơ thẩm và tuyên án công khai, nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 255/2019/HNGĐ-ST ngày 09/10/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:255/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;