Bản án 25/2021/HNGĐ-ST ngày 18/03/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 25/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/03/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 3 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố V xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 338/2020/TLST-HNGĐ, ngày 16 tháng 10 năm 2020, về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:11/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 29 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Phan Đức M; địa chỉ: Đường CD, Khóm B, Phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long; vắng mặt.

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc O; địa chỉ: Đường CD, Khóm B, Phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 21/9/2020 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Phan Đức M trình bày:

Qua quá trình tìm hiểu ông và bà Nguyễn Thị Ngọc O kết hôn với nhau, được Ủy ban nhân dân xã AB, huyện LH, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 02/8/1999.

Vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến tháng 02/2020 phát sinh mâu thuẫn. Các mâu thuẫn lớn làm gián đoạn cuộc sống hạnh phúc, mâu thuẫn do bà O quan hệ bạn bè không trong sáng, không chăm lo cho gia đình, bỏ mặc ông, hai bên chưa khắc phục các mâu thuẫn trên. Tình trạng sống chung hiện nay, cuộc sống của ai tự lo, vợ chồng đã ly thân từ tháng 8/2020 cho đến nay. Nay ông nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được và yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long giải quyết:

Về hôn nhân: Ông xin ly hôn với bà Nguyễn Thị Ngọc O.

Về con chung: Có 03 con chung tên Phan Minh D, sinh ngày 30/7/1993; Phan Thành P, sinh ngày 06/01/1997; Phan Thanh N, sinh ngày 01/8/2002; tất cả đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Bị đơn bà Nguyễn Thị Ngọc O: Tòa án tống đạt thông báo thụ lý, thông báo ngày mở phiên họp việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải hợp lệ nhiều lần nhưng bà O đều vắng mặt, không cung cấp chứng cứ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền loại việc: Căn cứ khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc tranh chấp về ly hôn.

[1.2] Về thẩm quyền theo lãnh thổ: Bị đơn Nguyễn Thị Ngọc O cư trú tại địa chỉ đường CD, Khóm B, Phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.

[1.3] Về sự có mặt của đương sự.

Nguyên đơn Phan Đức M có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ điểm a khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.

Bị đơn Nguyễn Thị Ngọc O đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về hôn nhân: Ông M và bà O có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 02/8/1999, do Ủy ban nhân dân xã AB, huyện LH, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn. Do đó, hôn nhân giữa ông M và bà O là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống cuộc sống vợ chồng hạnh phúc nhưng về sau cuộc sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, tình cảm vợ chồng không còn; ông M và bà O đã sống ly thân từ tháng 8/2020 cho đến nay.

Đối chiếu với quy định tại Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”, nhưng giữa ông M và bà O mâu thuẫn vợ chồng kéo dài, vẫn không hàn gắn được. Như vậy, có cơ sở để xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa ông M và bà O là có thật, tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không có khả năng đoàn tụ. Mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận cho ông M ly hôn với bà O là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về nuôi con chung: Anh Phan Minh D, sinh ngày 30/7/1993; anh Phan Thành P, sinh ngày 06/01/1997; anh Phan Thanh N, sinh ngày 01/8/2002; tất cả đã thành niên nên không đặt ra giải quyết.

[4] Về chia tài sản: Ông Phan Đức M không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra giải quyết.

[5] Về nợ chung: Ông Phan Đức M khai không có, nên không đặt ra giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì nguyên đơn ông Phan Đức M chịu tiền án dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu xin ly hôn.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 273, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 9, Điều 19, khoản 1 Điều 51, các Điều 53, 56, 57, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa ông Phan Đức M và bà Nguyễn Thị Ngọc O.

2. Về nuôi con chung: Anh Phan Minh D, sinh ngày 30/7/1993; anh Phan Thành P, sinh ngày 06/01/1997; anh Phan Thanh N, sinh ngày 01/8/2002; tất cả đã thành niên nên không đặt ra giải quyết.

3. Về chia tài sản: Ông Phan Đức M không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra giải quyết.

4. Về nợ chung: Ông Phan Đức M khai không có, nên không đặt ra giải quyết.

5. Về án phí: Ông Phan Đức M chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0005728 ngày 02/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố V; ông M đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân nơi nguyên đơn và bị đơn cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 25/2021/HNGĐ-ST ngày 18/03/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:25/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;