Bản án 25/2020/HNGĐ-ST ngày 27/04/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 25/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/04/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 4 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 444/2019/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 12 năm 2019 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Minh N, sinh năm 1975 (xin vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp Kinh 5B, xã TP, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: Bà Phạm Thị Đ, sinh năm 1977 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp Kinh 5B, xã TP, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Trình bày của ông Nguyễn Minh N:

Hôn nhân: Ông Nguyễn Minh N và bà Phạm Thị Đ tự nguyện chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND xã TP vào ngày 12/11/2007. Vợ chồng chung sống hạnh phúc một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ đã hòa giải đoàn tụ nhiều lần nhưng không có kết quả, ông N và bà Đ hiện đã ly thân nên ông N yêu cầu ly hôn với bà Đ.

Con chung: Ông N và bà Đ có 01 người con là Nguyễn Minh H, sinh ngày 22/3/2009 (giới tính nam), hiện do ông N đang nuôi dạy. Khi ly hôn, ông N yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu bà Đ cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: Không có nên không đặt ra yêu cầu xem xét.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự: Thực hiện đúng các quy định của tố tụng dân sự; về nội dung vụ án thì xét thấy mâu thuẫn giữa ông N và bà Đ đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên các yêu cầu của ông N là có cơ sở chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp: Ông Nguyễn Minh N khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn là bà Phạm Thị Đ. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc tranh chấp ly hôn; Bà Đ có nơi cư trú tại ấp KB, xã TP, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của ông N thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai nhưng bà Đ vắng mặt không có lý do, ông N xin vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông N, bà Đ theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

[3] Về hôn nhân: Ông N và bà Đ tự nguyện chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND xã TP, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, ông N cho rằng vợ chồng chung sống không còn hạnh phúc do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, ông N và bà Đ không thể tiếp tục chung sống với nhau nên ông N yêu cầu được ly hôn với bà Đ. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa ông N và bà Đ đã tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, 9 của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Thời gian chung sống, ông N xác định vợ chồng bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân giữa ông N và bà Đ không đạt được, vợ chồng hiện đã ly thân. Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có tiến hành hòa giải để ông N và bà Đ có điều kiện gặp nhau thỏa thuận đoàn tụ gia đình nhưng không có kết quả, bà Đ vắng mặt tại các phiên hòa giải không có lý do, từ đó cho thấy ông N và bà Đ không thể tiếp tục chung sống vưới nhau nên cần chấp nhận yêu cầu của ông N. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận cho ông N và bà Đ được ly hôn là phù hợp.

[4] Về con chung: Ông N và bà Đ có 01 người con là Nguyễn Minh H, sinh ngày 22/3/2009 (giới tính nam), hiện do ông N đang nuôi dạy. Khi ly hôn, ông N yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu bà Đ cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy cháu H là nam, đã trên 07 tuổi, cháu H có nguyện vọng sống chung với ông N, từ trước đến nay do ông N trực tiếp nuôi dạy, từ khi thụ lý vụ án đến nay, bà Đ không có ý kiến gì đối với yêu cầu nuôi dạy con chung của ông N nên cần chấp nhận cho ông N được tiếp tục nuôi dạy con chung. Quá trình giải quyết vụ án, ông N không yêu cầu bà Đ cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Bà Đ được quyền thăm con theo quy định của pháp luật mà không ai được cản trở.

[5] Về tài sản chung: Ông N và bà Đ tự thỏa thuận, không đặt ra yêu cầu xem xét nên không xem xét là phù hợp.

[6] Về nợ chung: Ông N và bà Đ không có nợ chung. Tại biên bản ghi lời khai người làm chứng ngày 26/02/2020 xác nhận trong thời gian chung sống không có ai yêu cầu về nợ tại địa phương, bà Đ có nợ hụi người khác và đây là nợ riêng của bà Đ, ông N không có nợ. Từ khi Tòa án thụ lý vụ án cho đến nay, không có ai đặt ra yêu cầu ông N phải thanh toán khoản nợ bà Đ đã thiếu. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông N phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56, 81, 82, 83 của luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Xét xử vắng mặt ông Nguyễn Minh N và bà Phạm Thị Đ.

2. Chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Minh N về việc ly hôn, nuôi con chung với bà Phạm Thị Đ.

2.1. Về hôn nhân: Ông Nguyễn Minh N và bà Phạm Thị Đ được ly hôn.

2.2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Minh H, sinh ngày 22/3/2009 (giới tính nam) cho ông N tiếp tục nuôi dạy. Ông N không yêu cầu bà Đ không cấp dưỡng nuôi con.

Bà Đ không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm con mà không ai được cản trở.

2.3. Tài sản chung, nợ chung: Không có

3. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông N phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 05 tháng 12 năm 2019 ông N có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0010776 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Báo cho đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 25/2020/HNGĐ-ST ngày 27/04/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:25/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;