Bản án 25/2020/HNGĐ-ST ngày 23/07/2020 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN LẬP- TỈNH PHÚ THỌ

 BẢN ÁN 25/2020/HNGĐ-ST NGÀY 23/07/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

 Trong ngày 23 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 55/TLST/HNGĐ ngày 02 tháng 03 năm 2020 về việc tranh chấp về Hôn nhân và gia đình theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2020/QĐXXST ngày 10 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Th, sinh năm 1974. Có mặt.

Trú quán: Khu Đồng Chung , xã Thượng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

- Bị đơn: Anh Bùi Văn X - Sinh năm 1976. Vắng mặt không có lý do.

Trú quán: Khu Thung Bằng, xã Hưng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo tại Tòa án nguyên đơn Chị Nguyễn Thị Th trình bày: Chị và Anh Bùi Văn X tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hưng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ngày 06 tháng 01 năm 2000, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại xã Hưng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Vợ chồng hòa thuận một thời gian ngắn thì sẩy ra mâu thuẫn, do anh X mải chơi, không chịu làm ăn , lại thường xuyên uống rượu say, nên thường xuyên cãi chửi nhau, anh chị đã khắc phục nhiều lần và được gia đình góp ý nhưng không có kết quả. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên anh chị đã ly thân từ năm 2016 đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn do mâu thuẫn đã rất trầm trọng, không khắc phục được nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh X để ổn định cuộc sống.

Tòa án đã triệu tập nhiều lần nhưng anh X không đến tòa án, Tòa án phối hợp với chính quyền địa phương để tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của Pháp luật cho anh X nhưng anh X cố tình vắng mặt.

Về con chung: Chị Th trình bày vợ chồng có hai con chung là: Bùi Văn Th, sinh ngày: 23/10/2000 và Bùi Văn Ch, sinh ngày 09/6/2003. Nếu ly hôn Chị Th xin được trực tiếp nuôi con chung là cháu Ch, còn cháu Th đã trưởng thành lao động tự túc được, nên cháu ở với ai là do cháu quyết định. chị tự nguyện không yêu cầu anh X cấp dưỡng nuôi con cùng chị.

Về tài sản chung, công nợ, công sức: Chị Th trình bày vợ chồng đều không có nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của người tiến hành tố tụng, từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, đều thực hiện đúng quy định của Pháp luật; Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng, đối với nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của Pháp luật, bị đơn không có mặt tại phiên tòa hôm nay nhưng tòa án đã tiến hành các thủ tục niêm yết theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Kiểm sát viên có quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ khoản 1 điều 56, điều 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 điều 147; điểm b khoản 2 điều 227, 233 và điều 235 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử cho Chị Nguyễn Thị Th được ly hôn Anh Bùi Văn X.

Về con chung: Giao cho anh X trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung Bùi Văn Ch, sinh ngày 09/6/2003. Vì cháu Ch hiện nay đang ở với anh X, nguyện Vọng của cháu nếu bố mẹ ly hôn cháu xin được ở với bố. Tại phiên tòa Chị Th cũng đề nghị để cháu ở với bố. Còn cháu Th đã trưởng thành lao động tự túc được, nên cháu ở với ai là do cháu quyết định Các mối quan hệ khác : Tài sản chung, công nợ, công sức đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét;

Chị Th phải chịu án phí theo quy định của Pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét, đánh giá đầy đủ và toàn diện chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án. Tòa án đã gửi thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho Chị Th, anh X để hòa giải nhưng anh X cố tình vắng mặt. Tòa án đã tiến hành làm việc với khu hành chính nơi Chị Th, anh X sinh sống và làm việc với gia đình anh X thì được khu và gia đình anh X cho biết Chị Th, anh X có sẩy ra mâu thuẫn, thường xuyên bất đồng quan điểm , gia đình đã giải quyết nhiều lần nhưng không có kết quả. Hiện tại anh X có mặt tại địa phương, anh có nhận được các văn bản tố tụng do tòa án gửi. Anh X có biết việc Chị Th xin ly hôn, anh nhất trí ly hôn nhưng anh không đến tòa án. Nay Chị Th xin ly hôn anh X Khu hành chính đề nghị tòa án giải quyết cho anh chị ly hôn.

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Th và Anh Bùi Văn X tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hưng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ngày 06 tháng 01 năm 2000, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại xã Hưng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Vợ chồng hòa thuận một thời gian ngắn thì sẩy ra mâu thuẫn, do anh X mải chơi, không chịu làm ăn , lại thường xuyên uống rượu say, nên thường xuyên cãi chửi nhau, anh chị đã khắc phục nhiều lần và được gia đình góp ý nhưng không có kết quả. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên anh chị đã ly thân từ năm 2016 đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn do mâu thuẫn đã rất trầm trọng, không khắc phục được nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh X để ổn định cuộc sống.

Qua xác minh tại địa phương thì thấy tình trạng hôn nhân của vợ chồng như Chị Th trình bày là đúng. Xét thấy: Tình cảm vợ chồng Chị Th và anh X không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài; Chị Th được ly hôn anh X là có căn cứ, phù hợp với thực tế tình cảm vợ chồng và phù hợp với quy định của Pháp luật, nên chấp nhận.

Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng anh X cố tình vắng mặt không đến Tòa án để giải quyết tiếp vụ án . Như vậy anh X đã từ chối quyền lợi của bản thân, cố tình lẩn tránh gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án, nên vụ án phải được xét xử vắng mặt anh X theo quy định của pháp luật.

Về con chung: Anh chị có hai con chung là: Bùi Văn Th, sinh ngày: 23/10/2000 và Bùi Văn Ch, sinh ngày 09/6/2003. Cháu Th đã trưởng thành nên cháu ở với ai là tùy cháu. Cháu Ch hiện nay đang ở với anh X, nguyện Vọng của cháu nếu bố mẹ ly hôn cháu xin được ở với bố. Tại phiên tòa Chị Th cũng đề nghị để cháu ở với bố vậy nên xử giao cháu Ch cho anh X trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Tại phiên tòa anh X vắng mặt không có quan điểm đề nghị về cấp dưỡng nuôi con nên tòa án không xem xét. Sau này nếu anh X có đề nghị thì xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung, công nợ, công sức: Chị Th trình bày vợ chồng đều không có không đề nghị Tòa án giải quyết nên hội đồng xét xử không xem xét .

Anh X vắng mặt không có quan điểm đề nghị, nếu sau này anh X có yêu cầu thì xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về án phí: Chị Th phải chụi án phí ly hôn theo quy định của pháp luật. Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 điều 56, điều 58, 81, 82, 83 luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 điều 147; điểm b khoản 2 điều 227, 233 và điều 235 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1.Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Th được ly hôn Anh Bùi Văn X.

2. Về con chung: Xử giao cho Anh Bùi Văn X được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là Bùi Văn Ch , sinh ngày 09/6/2003 kể từ khi ly hôn đến khi con trưởng thành. Chị Th không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh X (do anh X vắng mặt nên không có yêu cầu).

Không ai được cản trở việc thăm nôm, chăm sóc con chung theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Th phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn. Xác nhận Chị Th đã nộp tạm ứng 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số: A A/2018/0001352 ngày 02/03/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Chị Th đã nộp đủ án phí.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị Nguyễn Thị Th được quyền kháng cáo. Anh Bùi Văn X vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 25/2020/HNGĐ-ST ngày 23/07/2020 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:25/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Lập - Phú Thọ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;