Bản án 25/2020/HNGĐ-ST ngày 16/04/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 25/2020/HNGĐ-ST NGÀY 16/04/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 16 tháng 4 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 58/2020/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2020 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 52/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 41/2020/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 3 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Ngọc M, sinh năm 1990; địa chỉ: ấp K, xã K, huyện C, tỉnh An Giang; có mặt.

Bị đơn: Ông Đặng Dư T, sinh năm 1980; địa chỉ: ấp T, thị trấn C, huyện C, tỉnh An Giang; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Huỳnh Thị Ngọc M trình bày, sau thời gian quen biết và tìm hiểu, bà M và ông T kết hôn năm 2015, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện C vào ngày 07/01/2015. Trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 01 con chung tên Đặng Huỳnh K, sinh ngày 26/02/2015 đang được bà M chăm sóc, nuôi dưỡng; vợ chồng không có tài sản chung, nợ chung.

Cách thời điểm khởi kiện khoảng 06 tháng, vợ chồng thường xuyên cãi vã do bất đồng quan điểm sống, tính tình không phù hợp và ông T thường xuyên uống rượu.

Do tình cảm vợ chồng không còn nên bà M yêu cầu được ly hôn với ông T; yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Đặng Huỳnh K, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi dạy con chung; không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp chứng minh cho ý kiến, yêu cầu khởi kiện gồm: bản sao giấy chứng nhận kết hôn số 00002/2015, quyển số 01, ngày 07/01/2015 do Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện C cấp; bản sao giấy khai sinh của Đặng Huỳnh K, sinh ngày 26/02/2015.

- Theo lời khai cung cấp trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Đặng Dư T trình bày, sau thời gian quen biết và tìm hiểu, ông T và bà M kết hôn năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn C vào ngày 07/01/2015. Trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 01 con chung tên Đặng Huỳnh K, sinh ngày 26/02/2015 đang được bà M chăm sóc, nuôi dưỡng; vợ chồng không có tài sản chung, nợ chung. Cách nay khoảng 01 năm, vợ chồng thường xuyên cãi vã do bất đồng quan điểm sống.

Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, ông T đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà M; chấp nhận để bà M chăm sóc, nuôi dưỡng cháu K; ông T không cấp dưỡng nuôi dạy con chung; không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

Do bận đi làm xa, không thể có mặt khi Tòa án triệu tập nên ông T yêu cầu được vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án.

Tại phiên tòa,

- Bà M trình bày ý kiến, yêu cầu như đã cung cấp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Ngoài các tài liệu, chứng cứ đã cung cấp cho Tòa án, bà M không còn tài liệu, chứng cứ nào khác để cung cấp thêm.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71, 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân, bà M và ông T chung sống có đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa bà M, ông T hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Xét thấy, bà M yêu cầu ly hôn với ông T; ông T đồng ý ly hôn với bà M. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà M với ông T theo Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về con chung, bà M, ông T thống nhất để bà M tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cháu K; ông T không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự phù hợp với quy định pháp luật nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về tài sản chung, nợ chung, đề nghị không đề cập giải quyết.

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại các Điều 55, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 xem xét, quyết định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Bà Huỳnh Thị Ngọc M khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Đặng Dư T. Đồng thời, ông T cư trú trên địa bàn huyện C. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trước khi phiên tòa được mở lần thứ hai, ông T có yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông T theo quy định tại Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Bà M và ông T tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa bà M, ông T là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Bà M xác định, trong quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã do bất đồng quan điểm và không còn sống chung khoảng 01 năm nay. Cho nên, bà M yêu cầu được ly hôn với ông T.

Sau khi phiên tòa được hoãn, ông T có ý kiến chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà M.

Xét thấy, việc thống nhất thuận tình ly hôn của bà M, ông T phù hợp với quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử công nhận.

[2.2] Về con chung: Bà M, ông T cùng thống nhất, trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 01 con chung tên Đặng Huỳnh K, sinh ngày 26/02/2015. Bà M được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cháu K.

Xét thấy, cháu K đang được bà M chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển ổn định. Việc thống nhất về người nuôi con của bà M, ông T phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử công nhận.

Về cấp dưỡng nuôi con chung, do bà M không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà M xác định không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề cập giải quyết.

[2.4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà M phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Ông T không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 55, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; các Điều 144,147, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị Ngọc M.

1. Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Huỳnh Thị Ngọc M và ông Đặng Dư T.

Giấy chứng nhận kết hôn số 00002/2015, quyển số 01, ngày 07/01/2015 do Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện C, tỉnh An Giang cấp cho bà Huỳnh Thị Ngọc M và ông Đặng Dư T không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Bà Huỳnh Thị Ngọc M được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Đặng Huỳnh K, sinh ngày 26/02/2015. Ông Đặng Dư T không phải cấp dưỡng nuôi dạy con chung.

Bà Huỳnh Thị Ngọc M cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông Đặng Dư T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

3. Về án phí sơ thẩm: Bà Huỳnh Thị Ngọc M phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số TU/2017/0007890 do Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang cấp ngày 14 tháng 01 năm 2020; bà Huỳnh Thị Ngọc M đã nộp đủ án phí.

Ông Đặng Dư T không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

4. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bà Huỳnh Thị Ngọc M có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm.

Riêng thời hạn kháng cáo của ông Đặng Dư T được tính là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 25/2020/HNGĐ-ST ngày 16/04/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:25/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;