Bản án 25/2020/HNGĐ-ST ngày 14/07/2020 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ QUỐC – TỈNH KIÊN GIANG 

BẢN ÁN 25/2020/HNGĐ-ST NGÀY 14/07/2020 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN 

Trong ngày 14 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 97/2020/TLST- HNGĐ, ngày 23/4/2020, về: "Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2020/QĐXXST – HNGĐ ngày 22/6/2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị X, sinh năm: 1974 Địa chỉ: Tổ 4, ấp Cây Thông Ngoài, xã Cửa Dương, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu Nh, sinh năm: 1973 Địa chỉ: Tổ 4, ấp Cây Thông Ngoài, xã Cửa Dương, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.

(bà Xuân và ông Nhân có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn xin ly hôn ngày 03 tháng 3 năm 2020, tại bản tự khai và tại phiên toà, nguyên đơn bà Lê Thị X trình bày: Bà X và ông Nguyễn Hữu Nh tự nguyện tìm hiểu, chung sống với nhau từ năm 1993, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Cửa Dương ngày 20/11/2002. Sau một thời gian chung sống giữa hai vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn trầm trọng kéo dài do bất đồng quan điểm sống, không tin tưởng nhau. Ông Nh thường xuyên ăn nhậu say sỉn chửi mắng bà X và cả mẹ ruột của bà X, đồng thời còn cầm dao hăm dọa tính mạng của bà X và mẹ của bà. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc và xét mục đích hôn nhân không đạt được bà X yêu cầu được ly hôn với ông Nh.

Về con chung: Trong quá trình chung sống vợ chồng có với nhau 02 người con chung là Nguyễn Thị Xuân L, sinh năm 1994 và Nguyễn Hữu Ngh, sinh năm 1997, hai con đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết Về công nợ chung: Cam kết không nợ ai và cũng không có ai nợ hai vợ chồng, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn ông Nguyễn Hữu Nh trình bày: Về quan hệ hôn nhân, tài sản, công nợ chung và con chung, vợ Lê Thị X trình bày là đúng, ông Nh không có ý kiến gì.

Về nguyên nhân dẫn đến việc vợ chồng mâu thuẫn và bà X xin ly hôn do: Do mẹ vợ và vợ là bà X nhiều lần xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm đảng viên của ông Nh lên ông Nh bức xúc không kìm chế được mới cầm dao rượt đuổi bà X và mẹ của bà X nhưng mục đích chỉ hù dọa. Việc làm này ông Nh xác định là sai nhưng do quá bức xúc mới sảy ra cớ sự như vậy. Ngoài ra trong cuộc sống vợ chồng cũng thường xuyên xảy ra cự cãi nhưng chưa tới mức xảy ra xô xát đánh nhau. Nay bà X yêu cầu ly hôn ông Nh, ông không đồng ý ly hôn vì hiện nay vợ chồng cũng đã nhiều tuổi, con cái đã trưởng thành và vợ chồng đã có xui gia. Trong trường hợp bà X cương quyết ly hôn ông Nh vẫn không đồng ý ly hôn, yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về con chung: Thống nhất ý kiến bà X đưa ra.

Về tài sản chung và công nợ chung: không có ý kiến và không yêu cầu gì.

Tại phiên tòa vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Quốc có ý kiến: việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đến thời điểm này đều đảm bảo đúng pháp luật; tại phiên tòa có sự thay đổi Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán đã giải thích việc thay thế Hội thẩm dự khuyết các đương sự thống nhất và đồng ý tiếp tục xét xử.

Xét yêu cầu của ly hôn của bà Lê Thị X thấy có cơ sở chấp nhận, vì hôn nhân giữa bà X và ông Nh đến với nhau trên cở tự nguyện có đăng ký kết hôn, quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn. Căn cứ Điều 9, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà X.

Về con chung: Hai con chung đã trưởng thành (trên 18 tuổi), đề nghị Hội đồng xét xử miễn xét.

Về tài sản chung: Bà X và ông Nh xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết, đề nghị miễn xét.

Về công nợ chung: Bà X và ông Nh xác định không có, không yêu cầu giải quyết, đề nghị miễn xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị X và Nguyễn Hữu Nh kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Cửa Dương, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang ngày 20/11/2002 là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Từ nhiều năm nay, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không ai nhường nhịn ai. Tại phiên tòa bà X xác định tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc và xét mục đích hôn nhân không đạt được, tình trạng gia đình thật sự trầm trọng nên giữ nguyên ý kiến ly hôn với ông Nh. Ông Nh không đồng ý lý hôn lý do mong muốn bà Xuân cho một cơ hội để hàn gắn, đoàn tụ gia đình.

Xét yêu cầu của bà X, Hội đồng xét xử xét thấy phù hợp, bởi lẽ hôn nhân giữa bà X và ông Nh thật sự trầm trọng thể hiện việc vợ chồng không tôn trọng lẫn nhau, trong quan hệ vợ chồng không hòa hợp, không có tiếng nói chung, ông Nh thường xuyên ăn nhậu say sỉn cầm dao rượt đuổi hành hung bà X và mẹ ruột bà X nhiều lần, tại phiên tòa ông Nh thừa nhận việc này. Căn cứ Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà X về việc xin ly hôn với ông Nh.

[2] Về con chung: Hai người con chung Nguyễn Thị Xuân L và Nguyễn Hữu Ngh đã trưởng thành (trên 18 tuổi), Hội đồng xét xử miễn xét [3] Về tài sản chung: Bà X và ông Nh xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử miễn xét.

Về công nợ chung: Bà X và ông Nh xác định không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử miễn xét.

[4] Về án phí: Bà Lê Thị X phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên! 

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 28, 35,147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Áp dụng các Điều 9, 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Khoản 5 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị X được ly hôn ông Nguyễn Hữu Nh.

2. Về con chung: Hai người con chung Nguyễn Thị Xuân L và Nguyễn Hữu Ngh đã trưởng thành (trên 18 tuổi), Hội đồng xét xử miễn xét.

3. Về tài sản chung: Bà Lê Thị X và ông Nguyễn Hữu Nh xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử miễn xét.

Về công nợ chung: Bà Lê Thị X và ông Nguyễn Hữu Nh xác định không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử miễn xét.

4. Về án phí: Bà Lê Thị X phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm 300.000 đồng, nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Quốc, theo lai thu số 0002650 ngày 22/4/2020, bà X không phải nộp thêm.

Ông Nguyễn Hữu Nh không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn luật định 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm để xin xét xử phúc thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 25/2020/HNGĐ-ST ngày 14/07/2020 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:25/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phú Quốc - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;