Bản án 25/2019/HNGĐ-ST ngày 12/11/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN THÀNH - TỈNH BẮC NINH

BẢN ÁN 25/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 12/11/2019. Tại trụ sở TAND huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 103/TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 8 năm 2019 về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 28/2019/QĐXXST - HNGĐ ngày 21/10/2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lưu Thị M, sinh năm 1989. (Có mặt).

Địa chỉ: Thôn Th, xã Tr, huyện Th, tỉnh B.

Bị đơn : Anh Nguyễn Văn Tr, sinh năm 1990. (Vắng mặt).

Địa chỉ: Thôn Ng, xã Tr, huyện Th, tỉnh B.

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Theo đơn khởi kiện và bản tự khai tại Tòa án nguyên đơn chị Lưu Thị M trình bày như sau:

Chị kết hôn với anh Nguyễn Văn Tr ngày 17/3/2017 trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Tr, huyện Th, tỉnh B. Sau khi kết hôn chị về nhà anh Tr chung sống ngay, tình cảm vợ chồng ban đầu hoà thuận, hạnh phúc được 20 ngày thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, nên vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Tháng 4/2017 thì mâu thuẫn trầm trọng, chị bỏ về nhà đẻ ở từ đó đến nay. Nay chị xác định cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Văn Tr để mỗi người có cuộc sống mới. Về con chung: Vợ chồng không có con chung, nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về tài sản, công nợ, công sức đóng góp và đất nông nghiệp: Chị Lưu Thị M trình bày chị xác định vợ chồng không có gì và chị không đề nghị Toà án xem xét, giải quyết.

Tại bản tự khai anh Nguyễn Văn Tr trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh xac nhân lơi trinh bay cua chị M vê thơi gian kêt hôn cung như cuôc sông chung cua vơ chông la đung , trong thời gian vợ chồng ly thân anh có đến đón gọi nhưng chị M không về và anh xác định mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, tuy nhiên anh đề nghị Tòa án hòa giải để vợ chồng được đoàn tụ nếu chị M cương quyết ly hôn thì anh cũng nhất trí ly hôn với chị M.

Về con chung: Anh xác định vợ chồng không có con chung, nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về tài sản, công nợ và đất nông nghiệp: Anh xác định vợ chồng không có gì và anh không đề nghị Toà án xem xét, giải quyết.

Tòa án đã tiến hành mở phiên họp, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải 02 lần nhưng anh Tr đều vắng mặt. Tại phiên toà chị Lưu Thị M vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với anh Nguyễn Văn Tr.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu và kết luận việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, HĐXX, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự.

Về tố tụng: Tòa án tiến hành thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền và thời hạn theo quy định của pháp luật.

Về nội dung: Áp dụng Điều 147, Khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về lệ phí án phí Tòa án. Đề nghị HĐXX tuyên xử:

1.Về quan hệ vợ chồng: Xư cho chị Lưu Thị M được ly hôn anh Nguyễn Văn Tr.

2. Về con chung: Vợ chồng không có con chung, nên không xem xét.

3. Vê tai san chung , công nơ, công sưc đong gop va ruông canh tac tai đia phương: Các đương sự không yêu cầu; Do vây không xem xet giai quyêt.

4. Vê an phi: Lưu Thị M phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra công khai tại phiên toà; Sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát trình bày quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng; Hội đồng xét xử nhận thấy: Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành mở phiên họp, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải 02 lần nhưng anh Tr đều vắng mặt, Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, phía bị đơn anh Nguyễn Văn Tr đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng anh Tr vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định pháp luật.

Về quan hệ hôn nhân: Chị Lưu Thị M kết hôn với anh Nguyễn Văn Tr ngày 17 tháng 3 năm 2017, trước khi kết hôn anh chị có được tự do tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại UBND xã Tr, huyện Th tỉnh B đã tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kết hôn, do vậy là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Lưu Thị M; Hội đồng xét xử nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị M và anh Tr là có thật và nguyên nhân chủ yếu là do tính tình vợ chồng không hợp nhau, vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên anh chị đã thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 4/2019 đến nay. Quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án anh Tr đã có bản tự khai, anh xác định tình cảm vợ chồng không còn và anh nhất trí ly hôn theo đề nghị của chị M, tuy nhiên Tòa án triệu tập anh đến để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải anh đều vắng mặt điều này thể hiện anh không có thiện chí muốn đoàn tụ vợ chồng . Tại phiên toà hôm nay anh Tr vắng mặt và ý kiến của anh là anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, anh nhất trí ly hôn theo đề nghị của chị M; Xét thấy lời đề nghị của chị M xin được ly hôn anh Tr là hoàn toàn chính đáng, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, nên xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lưu Thị M được ly hôn anh Nguyễn Văn Tr là phù hợp.

Về con chung: Chị Lưu Thị M và anh Nguyễn Văn Tr trình bày vợ chồng không có con chung và không yêu cầu Tòa án xem xét. Do vậy HĐXX không xem xét giải quyết.

Về tài sản, công nợ, công sức đóng góp và đất nông nghiệp: Lưu Thị M và anh Nguyễn Văn Tr đều không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết nên HĐXX không xem xét, giải quyết.

Về án phí: Chị Lưu Thị M phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

 Áp dụng: Điều 147; khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội. Xử:

1. Về quan hệ vợ chồng: Chị Lưu Thị M được ly hôn anh Nguyễn Văn Tr. 2. Về án phí: Chị Lưu Thị M phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm (xác nhận chị M đã nộp 300.000đ tạm ứng án phí theo biên lai thu số: 0003216 ngày 05 tháng 8 năm 2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuận Thành).

Đương sự có mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Đương sự vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận tống đạt án vắng mặt hoặc niêm yết kết quả bản án theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 25/2019/HNGĐ-ST ngày 12/11/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:25/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuận Thành - Bắc Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;