Bản án 250/2019/HNGĐ-ST ngày 24/10/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình - ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 250/2019/HNGĐ-ST NGÀY 24/10/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH - LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 24 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thấm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 575/2019/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 6 năm 2019 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 414/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 9 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 386/2019/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Trương Thị Kim L, sinh năm 1993; địa chỉ: số 365, ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang; có mặt.

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1990; địa chỉ: ấp M, xã N, huyện C, tỉnh An Giang; váng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Trương Thị Kim L trình bày, sau thời gian quen biêt và tìm hiểu, bà L và ông H được cha mẹ hai bên tổ chức lễ cưới vào tháng 10/2009, không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chung sống, bà L và ông H có sinh 01 con chung tên Trương Minh T, sinh ngày 22/10/2010 đang được bà L chăm sóc, nuôi dưỡng; không có tài sản chung, nợ chung.

Đến tháng 4/2019, bà L và ông H thường xuyên cãi vã do bất đồng quan điểm sống.

Do tình cảm không còn nên bà L yêu cầu được ly hôn với ông H; bà L yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi dạy con chung; không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp chứng minh cho ý kiến, yêu cầu khởi kiện: bản sao trích lục khai sinh Trương Minh T, sinh ngày 22/10/2010 do Ủy ban nhân dân xã N, huyện Chợ Mới cấp.

Bị đơn ông Nguyễn Văn H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án nên không ghi nhận được ý kiến.

Tại phiên tòa:

- Bà L trình bày ý kiến, yêu cầu như đã cung cấp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và xác định không có tài liệu, chứng cứ khác giao nộp cho Tòa án chứng minh cho ý kiến, yêu cầu của mình

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đứng quy định tại các Điều 70, 71 và 234 Bộ luật To tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử váng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: về quan hệ hôn nhân, bà L, ông H chung sống với nhau từ năm 2009, không đăng ký kết hôn theo quy định nên không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Vì vậy, đề nghị không công nhận bà L và ông H là vợ chồng theo Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Về con chung, đề nghị chấp nhận yêu cầu của bà L, giao cháu T cho bà L tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng; ông H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung, đề nghị không đề cập giải quyết.

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại các Điều 14, 53, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 xem xét, quyết định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Bà Trương Thị Kim L khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn H. Đồng thời, ông H cư trú trên địa bàn huyện Chợ Mới. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông Nguyễn Văn H đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhung vân văng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông H theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Bà Trương Thị Kim L trình bày, sau thời gian quen biết và tìm hiểu, bà L và ông H kết hôn vào năm 2009 nhưng không đăng ký kết hôn.

Theo Công văn số 84/CV-UBND ngày 15/9/2019, Ủy ban nhân dân xã N, huyện Chợ Mới cung cấp, theo kết quả tra cứu sổ đăng ký kết hôn từ năm 2010 được lưu tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện Chợ Mới, không tìm thấy thông tin đăng ký kết hôn của bà Trương Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H.

Xét, bà L và ông H chung sống với nhau vào năm 2009. Mặc dù, có đủ điều kiện kết hôn nhưng bà L, ông H không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Vì vậy, không công nhận bà L và ông H là vợ chồng theo khoản 1 Điêu 14 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Bà L xác định trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 01 con chung tên Trương Minh T, sinh ngày 22/10/2010. Bà L yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng con chung.

Xét thấy, cháu T đang được bà L chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển ổn định; bà L yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Bên cạnh đó, khi Tòa án tiến hành ghi nhận ý kiến thì cháu T có nguyện vọng được sống với bà L trong trường hợp bà L, ông H ly hôn. Do đó, để đảm bảo ổn định cuộc sống cho cháu T, giúp cháu T phát triển tốt về thể chất, tinh thần, Hội đồng xét xử giao cháu T cho bà L chăm sóc, nuôi dưỡng theo khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về cấp dưỡng nuôi con chung, do bà L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà L xác định không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề cập giải quyết.

[2.4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà L phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Ông H không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, các Điều 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; các Điều 144, 147, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết sổ 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Về hôn nhân: Không công nhận bà Trương Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H là vợ chồng.

2. Về con chung: Bà Trương Thị Kim L được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Trương Minh T, sinh ngày 22/10/2010. Ông Nguyễn Văn H không phải cấp dưỡng nuôi dạy con chung.

Bà Trương Thị Kim L cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông Nguyên Văn H trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

3. về án phí sơ thẩm: Bà Trương Thị Kim L phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số TU/2016/0013228 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp ngày 25 tháng 6 năm 2019; bà Trương Thị Kim L đã nộp đủ án phí.

Ông Nguyễn Văn H không phải chịu án phí hôn nhân sơ thấm.

4. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bà Trương Thị Kim L có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm.

Riêng thời hạn kháng cáo của ông Nguyễn Văn H được tính là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

260
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 250/2019/HNGĐ-ST ngày 24/10/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình - ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:250/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;