TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TN, TỈNH TN
BẢN ÁN 244/2019/HSST NGÀY 30/05/2019 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
Ngày 30 tháng 5 năm 2019, tại hội trường Tòa án nhân dân thành phố TN, tỉnh TN xét xử sơ thẩm vụ án hình sự thụ lý số: 249/2019/HSST, ngày 07 tháng 5 năm 2019 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 264/2019/QĐXXST-HS ngày 14/ 5 /2019 đối với bị cáo:
Trần Văn H, Sinh ngày 04/11/1975; Tên gọi khác: Không; Giới tính: Nam; Nơi ĐKHKTT và chỗ ở: Tổ B, phường TL, thành phố TN, tỉnh TN ; Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ học vấn: 07/12; Nghề nghiệp: Không; Chức vụ trước khi phạm tội (Đảng, chính quyền, đoàn thể): Không; Con ông: Trần Văn Nhân, sinh năm 1952 và con bà Đào Thị Minh Thúy, sinh năm 1953; Bị cáo là con duy nhất trong gia đình; Vợ: Dương Thị Hà, sinh năm 1979 ( đã ly hôn); Con có 01 con sinh năm 2009;
Tiền sự: Không; Tiền án: 05
+ Tại Bản án số 214/1997/HSST ngày 16/8/1997 của Tòa án nhân dân thành phố TN, tỉnh TN xử phạt 15 tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản công dân”. Ra trại ngày 23/6/1998. Giá trị tài sản chiếm đoạt 5.000.000 đồng.
+ Tại Bản án số 221/1999/HSST ngày 10/11/1999 của Tòa án nhân dân thành phố TN, tỉnh TN xử phạt 48 tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản công dân”, “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản công dân” “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản công dân”.
Ra trại ngày 24/4/2003.
+ Tại Bản án số 227/2005/HSST ngày 08/12/2005 của Tòa án nhân dân thành phố TN, tỉnh TN xử phạt 36 tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản”. Ra trại ngày 04/4/2008.
+ Tại Bản án số 04/2010/HSST ngày 20/01/2010 của Tòa án nhân dân thành phố TN, tỉnh TN xử phạt 36 tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản”. Ra trại ngày 13/6/2012. Giá trị tài sản chiếm đoạt 2.250.000 đồng.
+ Tại Bản án số 612/2014/HSST ngày 17/12/2014 của Tòa án nhân dân thành phố TN, tỉnh TN xử phạt 40 tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản”. Ra trại ngày 29/12/2017. Giá trị tài sản chiếm đoạt 6.000.000 đồng.
Bị bắt tạm giữ, tạm giam tại Trại giam Công an tỉnh TN từ ngày 04/3/2019 đến nay).
Người chứng kiến:
( Có mặt tại phiên tòa).
- Ông Nguyễn Hữu Đ, sinh năm 1977. ( vắng mặt tại tòa).
HKTT: Tổ S, phường TL, thành phố TN, tỉnh TN.
- Ông Nguyễn Xuân B, sinh năm 1973. ( Vắng mặt tại tòa)
HKTT: Tổ B, phường TL, thành phố TN.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Khoảng 19 giờ 30 phút ngày 03/3/2019, tổ công tác của Công an phường Tich Lương, thành phố TN đang tuần tra, kiểm soát tại khu vực tổ 9, phương Tich Lương phát hiện một người nam giới có biểu hiện nghi vấn liên quan đến ma túy. Tổ công tác tiếp cận, yêu cầu kiểm tra, người nam giới khai tên là Trần Văn H. Tiến hành kiểm tra, phát hiện tại túi quần bên phải H đang mặ có 01 gói giấy bạc màu trắng, bên trong chứa chất bột màu trắng. H khai la Heroine cua H. Tổ công tác đã lập Biên bản bắt người phạm tội quả tang đối với H và thu giữ, niêm phong vật chứng theo quy định.
Ngày 04/3/2019, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố TN tiến hành mở niêm phong và cân xác định khối lượng số chât bôt màu trắng thu giữ của H là 0,241 gam.
Tại Bản kết luận giám định số 499/KL-PC09 ngày 11/3/2019 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh TN kết luận: Chất bột màu trắng thu giữ của H gửi giám định la chất ma tuý, loại Heroine, có khối lượng 0,241 gam.
Tại Cơ quan điều tra Trần Văn H khai nhận: Khoảng 16 giơ ngày 03/3/2019, H đi xe buýt từ nhà ở tổ 4, phường TL, thành phố TN đến khu vưc nga tư Thanh Xuyên thuôc thi xa Phô Yên, tỉnh Thái Nguyên để gặp một người bạn của Hòa tên là Hồng Anh (không rõ tên tuổi địa chỉ cụ thể). Khi đến nơi, Hòa xuống xe buýt thì gặp Hồng Anh ở ngoài đường. Tại đây, H xin Hông Anh 01 gói Heroine để sử dụng cho ban thân, Hông Anh đông y va cho H 01 gói Heroine được gói bằng giấy bạc màu trắng. H cât goi Heroine vao tui quân bê n phai H đang măc va đi vê nha đê sư dụng. Khi H đi đên khu vực tô 9, phương Tich Lương, thành phố TN thì bị tổ công tác phát hiện, lập biên bản bắt người phạm tội quả tang như đã nêu trên.
Tại bản cáo trạng số 258/CT-VKSTPTN ngày 06/5/2019 của Viện Kiểm sát nhân dân thành phố TN truy tố bị cáo Trần Văn H phạm tội Tàng trữ trái phép chất ma túy theo điểm o, khoản 2 Điều 249 BLHS.
Kết thúc phần xét hỏi, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố TN trình bày lời luận tội, giữ nguyên quan điểm truy tố và đề nghị Hội đồng xét xử:
- Áp dụng: Điểm o, khoản 2 Điều 249, điểm s khoản 1 Điều 51, Điều 38 Bộ luật hình sự 2015 xử phạt: bị cáo Trần Văn H từ 06 đến 07 năm tù. Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo Hòa.
- Áp dụng Điều 47 BLHS năm 2015, Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 xử lý vật chứng theo quy định.
- Áp dụng Điều 136 BLTTHS 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu án phí và lệ phí Tòa án, buộc bị cáo H phải nộp án phí HSST vào ngân sách nhà nước.
Trong phần tranh luận bị cáo H không tranh luận gì với bản luận tội của Viện kiểm sát.
Trước khi Hội đồng xét xử nghị án, bị cáo Hòa nói lời sau cùng xin được hưởng mức án thấp nhất.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra, xét hỏi, tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan điều tra Công an, cơ quan Viện kiểm sát, Điều tra viên, Kiểm sát viên thành phố TN trong quá trình điều tra truy tố đã thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo không có ý kiến khiếu nại về hành vi quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2]Tại phiên tòa hôm nay bị cáo Trần Văn H đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội, lời nhận tội của bị cáo phù hợp với biên bản bắt giữ người có hành vi phạm tội quả tang, vật chứng thu giữ, lời khai của người chứng kiến, kết luận giám định và các tài liệu chứng cứ khác được thu thập trong hồ sơ vụ án. Với chứng cứ nêu trên có đủ cơ sở kết luận: Khoảng 19 giờ 30 phút ngày 03/3/2019, tại khu vực tổ 9, phường Tịch Lương, thành phố TN, Trần Văn H đang tàng trữ 0,241 gam Heroine để sử dụng cho bản thân thì bị tổ công tác Công an phường Tích Lư ơng, thành phố Thái Nguyên phát hiện, bắt quả tang, thu giữ vật chứng.
Bị cáo có 05 tiền án chưa được xóa án tích, nên bị cáo phạm tội lần này thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm.
Hành vi của bị cáo Trần Văn H đã phạm vào tội Tàng trữ trái phép chất ma túy, tội phạm và hình phạt quy định tại điểm o khoản 2 Điều 249 BLHS năm 2015.
Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân thành phố TN truy tố bị cáo về tội danh và hình phạt viện dẫn là hoàn toàn có căn cứ và đúng quy định của pháp luật.
Điều 249 BLHS quy định:
“1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
...
2, Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
...
o) Tái phạm nguy hiểm”.
[3] Xét tính chất mức độ của hành vi phạm tội là rất nghiêm trọng, hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, bởi ma túy hủy hoại sức khỏe con người, là nguyên nhân phát sinh tội phạm và các tệ nạn xã hội khác, xâm phạm đến chính sách độc quyền quản lý các chất ma túy của Nhà nước.Việc đưa ra xét xử đối với bị cáo là cần thiết để răn đe phòng ngừa tội phạm chung.
[4] Xét nhân thân, các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với bị cáo Hội đồng xét xử thấy: Tại cơ quan điều tra và tại phiên tòa hôm nay bị cáo Trần Văn H có thái độ thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải nên được hưởng tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 BLHS. Bị cáo không phải chịu tình tiết tăng nặng quy định tại khoản 1 Điều 52 BLHS. Xét tính chất, mức độ hành vi phạm tội và nhân thân của bị cáo cần xử phạt bị cáo mức án tương xứng, cách ly xã hội một thời gian để giáo dục, cải tạo bị cáo thành công dân tốt và có ích cho xã hội.
[5] Về hình phạt bổ sung: Ngoài hình phạt tù, lẽ ra bị cáo phải chịu hình phạt bổ sung theo khoản 5 Điều 249 BLHS, nhưng xét thấy bị cáo là đối tượng nghiện ma túy, không nghề nghiệp, mua ma túy về sử dụng không mang tính chất vụ lợi. Hội đồng xét xử không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.
[6] Vật chứng của vụ án: Tịch thu tiêu huỷ 01 bì niêm phong kí hiệu H1( Bì niêm phong chứa ma túy).
[7] Án phí; Quyền kháng cáo: Bị cáo Trần Văn H phải nộp án phí hình sự sơ thẩm và có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
[8] Về nguồn gốc số ma túy bị thu giữ, theo Trần Văn H khai được một người tên Hồng Anh cho. Quá trình điều tra không xác định được lai lịch địa chỉ của Hồng Anh nên Cơ quan điều tra không có cơ sở điều tra làm rõ để xử lý.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: Điểm o, khoản 2 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 BLHS năm 2015; Điều 329 BLTTHS năm 2015.
Tuyên bố: Bị cáo Trần Văn H phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”.
Xử phạt: Bị cáo Trần Văn H 06 (Sáu) năm tù. Thời hạn tù được tính từ bắt tạm giữ, tạm giam 04/3/2019.
Quyết định tạm giam bị cáo Trần Văn H 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ ngày tuyên án để đảm bảo thi hành án.
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.
Về vật chứng vụ án: Căn cứ Điều 47 BLHS năm 2015, Điều 106 BLTTHS năm 2015:
Tịch thu tiêu hủy 01 bì niêm phong kí hiệu H1 ( Bì niêm phong chứa chất ma túy). (Vật chứng hiện đang lưu giữ bảo quản tại kho vật chứng Chi cục thi hành án dân sự thành phố TN, biên bản giao nhận vật chứng số 329 ngày 23/5/2019).
Về án phí: Áp dụng Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016, buộc bị cáo Trần Văn H phải nộp 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm vào ngân sách nhà nước.
Án xử công khai sơ thẩm có mặt bị cáo, báo cho bị cáo biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án 244/2019/HSST ngày 30/05/2019 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Số hiệu: | 244/2019/HSST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Tây Ninh - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Hình sự |
Ngày ban hành: | 30/05/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về