TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 244/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 27 tháng 9 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 507/2018/TLST - HNGĐ ngày 13 tháng 7 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 237/2018/QĐXXST – HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:
- N đơn: Chị Nguyễn Tú N, sinh năm 1990 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã KBĐ, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1985 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã KBĐ, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Tại đơn khởi kiện ngày 12/7/2018 và tại phiên tòa N đơn chị Nguyễn Tú N trình bày: Chị và anh L tìm hiểu và kết hôn ngày 01/4/2010, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Khánh Bình Đông, huyện Trần Văn Thời. Quá trình chung sống anh L thường hay đi sớm về khuya, hay ăn nhậu về nhà hành hạ vợ con nên ngày 10/5/2016 vợ chồng làm giấy tay thỏa thuận ly hôn nhau. Mặc dù gia đình hàn gắn nhiều lần nhưng không thể chung sống lại được. Nay chị nhận thấy tình cảm không còn, sống không hạnh phúc nên yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau:
Về hôn nhân: Chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn L.
Về con chung: Quá trình chung sống có 02 con chung tên Nguyễn Chúc L, sinh ngày 20/7/2011 và Nguyễn Hoài T, sinh ngày 16/5/2015. Sau khi ly hôn yêu cầu tự thỏa thuận nuôi con, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung tự thỏa thuận và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn anh Nguyễn Văn L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia hòa giải và tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Anh L đã được Tòa án triệu tập tham gia hòa giải và phiên tòa sơ thẩm hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1 Điều 207 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án không tiến hành hòa giải được và Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh L là đúng quy định.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh L tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn ngày 05/5/2010 tại UBND xã Khánh Bình Đông, huyện Trần Văn Thời nên là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, chị N cho rằng vợ chồng thường xuyên cự cải, sống không hạnh phúc, tình cảm không còn nên yêu cầu được ly hôn. Quá trình giải quyết vụ án, anh L đã được Tòa án tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản triệu tập tham gia tố tụng nhưng vẫn cố tình vắng mặt và cũng không gửi văn bản gì đối với yêu cầu khởi kiện của N đơn cho Tòa án. Điều này chứng tỏ anh L không muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng và chấp nhận các yêu cầu khởi kiện của chị N đặt ra.
[3] Xét thấy, quan hệ hôn nhân được xây dựng trên tình nghĩa vợ chồng. Vợ chồng có nghĩa vụ yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình và chung sống với nhau. Chị N và anh L không chung sống với nhau, cả hai đều không thực hiện nghĩa vụ của vợ chồng và tình cảm của chị N đối với anh L không còn. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của N đơn.
[4] Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có 02 con chung nhưng không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Đây là quyền định đoạt của đương sự nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết là phù hợp.
[5] Về tài sản chung anh chị không đặt ra yêu cầu phân chia và nợ chung không có nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
[6] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị N phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 207; khoản 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị N. Cho chị Nguyễn Tú N được ly hôn với anh Nguyễn Văn L.
- Về con chung: Anh chị có 02 con chung tên Nguyễn Chúc L, sinh ngày 20/7/2011 và Nguyễn Hoài T, sinh ngày 16/5/2015. Anh chị không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết việc nuôi dưỡng và cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản: Không đặt ra xem xét, giải quyết.
- Án phí hôn nhân gia đình chị N phải chịu 300.000 đồng, chị dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0008431 ngày 13/7/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời nay được chuyển thu, chị đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.
Bản án 244/2018/HNGĐ-ST ngày 27/09/2018 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 244/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/09/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về