Bản án 243/2020/HNGĐ-ST ngày 07/09/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 243/2020/HNGĐ-ST NGÀY 07/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 07 tháng 09 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1557/2020/TLST- HNGĐ ngày 03 tháng 07 năm 2020 về việc: “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 242/2020/QĐXX-ST ngày 13/08/2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kim L, sinh năm 1968.

Địa chỉ: 313/48, khu phố 5B, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

-Bị đơn: Ông Phạm Minh Tr, sinh năm 1963.

Địa chỉ: 313/48, khu phố 5B, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

(Bà L ông Tr có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim L trình bày: Bà và ông Phạm Minh Tr xây dựng gia đình với nhau vào năm 1991, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn. Vợ chồng sống không hạnh phúc nguyên nhân là do trong đời sống vợ chồng, ông Tr không thông cảm chia sẻ, không quan tâm đến cảm giác của bà, bà đã nói chuyện với ông Tr nhiều lần nhưng không có kết quả nhưng vì các con còn nhỏ nên bà không thể ly hôn với ông Tr. Đến khi các con khôn lớn bà cũng đã từng nói chuyện nghiêm túc với ông Tr về vấn đề trên nhưng ông Trung vẫn không quan tâm dẫn đến tình cảm vợ chồng lợt lạt, bà không còn muốn gần gũi ông Tr thì ông Tr lại đem vấn đề trên kể lại với các con làm cho các con bà không có thiện cảm với bà. Hiện nay các con đã lớn, tình trạng hôn nhân của bà và ông Tr vẫn không cải thiện được nên bà xin ly hôn với ông Trung.

Về con chung: Có 03 cháu tên là Phạm Minh T, sinh ngày: 06/01/1995;

Phạm Thùy Mỹ Tr, sinh ngày: 09/01/1997; Phạm Thùy Bích Tr, sinh ngày: 18/09/1998, hiện các cháu đã trưởng thành và có khả năng lao động.

Về tài sản chung và nợ chung: bà không yêu cầu Tòa giải quyết

- Tại đơn yêu cầu giải quyết và xét xử vắng mặt ông Phạm Minh Tr trình bày: Trong cuộc sống vợ chồng trước đây có những lúc không đồng cảm nhưng ông cũng đã cố gắng để cho gia đình được êm ấm, ông không đồng ý lý hôn với lý do về vấn đề tôn giáo, không muốn gia đình bị đỗ vỡ. Ông vẫn mong bà L quay về sống vui vẻ cùng gia đình.

* Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên Tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đảm bảo đúng quy định pháp luật. Nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng các thủ tục theo quy định pháp luật;

Về việc giải quyết vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Kim L. Cho bà Nguyễn Thị Kim L được ly hôn với ông Phạm Minh Tr.

+ Về con chung: có 03 cháu tên là Phạm Minh T, sinh ngày: 06/01/1995;

Phạm Thùy Mỹ Tr, sinh ngày: 09/01/1997; Phạm Thùy Bích Tr, sinh ngày: 18/09/1998, hiện các cháu đã trưởng thành nên không đặt ra xem xét

+ Về tài sản chung và nợ chung: đương sự không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

+ Về án phí: bà L phải nộp án phí ly hôn theo quy định pháp luật

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị Kim L và ông Phạm Minh Tr có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà L, ông Tr là phù hợp.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kim L và ông Phạm Minh Tr tự nguyện tìm hiểu, sống chung với nhau vào năm 1991 có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai nên xác định quan hệ hôn nhân của bà L, ông Tr là hợp pháp. Nay bà L xin ly hôn, Tòa án căn cứ vào Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết.

[3] Về yêu cầu xin ly hôn của bà L: Bà L xin ly hôn với ông Tr với lý do trong đời sống vợ chồng ông Tr không thông cảm chia sẻ, không quan tâm đến cảm giác của bà, bà đã nói chuyện với ông Tr nhiều lần nhưng không có kết quả nhưng vì các con còn nhỏ nên bà không thể ly hôn với ông Tr. Đến khi các con khôn lớn bà cũng đã từng nói chuyện nghiêm túc với ông Tr nhưng ông Tr vẫn không quan tâm dẫn đến tình cảm vợ chồng lợt lạt, bà không còn muốn gần gũi ông Tr thì ông lại đem vấn đề trên kể lại với các con làm cho các con bà không có thiện cảm với bà. Hiện nay các con đã lớn, tình trạng hôn nhân của bà và ông Tr vẫn không cải thiện được nên bà xin ly hôn với ông Tr.

Tại đơn yêu cầu giải quyết và xét xử vắng mặt ông Tr trình bày Trong cuộc sống vợ chồng trước đây có những lúc không đồng cảm nhưng ông cũng đã cố gắng để cho gia đình được êm ấm, ông không đồng ý lý hôn với lý do về vấn đề tôn giáo, không muốn gia đình bị đỗ vỡ. Ông vẫn mong bà L quay về sống vui vẻ cùng gia đình.

Trên cơ sở lời trình bày của các bên, Tòa án đã tiến hành xác minh tại địa phương thì được biết bà L, ông Tr có phát sinh mâu thuẫn từ lâu.

Trên cơ sở tài liệu chứng cứ thu thập được, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa bà L, ông Tr là có thật và thực sự đã đến mức trầm trọng bởi lẽ mâu thuẫn vợ chồng giữa ông bà xảy ra đã lâu, từ khi các con ông bà còn nhỏ và cho đến nay các cháu đã trưởng thành nhưng tình trạng hôn nhân giữa bà L và ông Tr vẫn không cải thiện được dẫn đến việc bà L xin ly hôn với ông Tr nên có hàn gắn đoàn tụ ông bà cũng không mang lại hạnh phúc cho nhau. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà L, cho bà L xin ly hôn với ông Tr là phù hợp.

[4] Về con chung: Có 03 cháu tên là Phạm Minh T, sinh ngày: 06/01/1995;

Phạm Thùy Mỹ Tr, sinh ngày: 09/01/1997; Phạm Thùy Bích Tr, sinh ngày: 18/09/1998, hiện các cháu đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không đặt ra xem xét .

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà L, ông Tr không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí HNGĐ sơ thẩm: Bà L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

[7] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên Tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 203, khoản 1 Điều 228, 235, 238, 266 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

- Áp dụng Điều 51, 53, 54, 56, 57, 131 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016;

1. Tuyên xử: Chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Kim L. Bà NguyễnThị Kim L được ly hôn với ông Phạm Minh Tr.

2. Về con chung: Có 03 cháu tên là Phạm Minh T, sinh ngày: 06/01/1995;

Phạm Thùy Mỹ Tr, sinh ngày: 09/01/1997; Phạm Thùy Bích Tr, sinh ngày: 18/09/1998, hiện các cháu đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không đặt ra xem xét .

3. Về tài sản chung và nợ chung: không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà L phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được trừ vào tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: 0009673 ngày 02/07/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

176
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 243/2020/HNGĐ-ST ngày 07/09/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:243/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;