Bản án 24/2020/HNGĐ-ST ngày 28/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯM’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 24/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/08/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 28 tháng 8 năm 2020 tại Toà án nhân dân huyện Cư M’gar xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 233/2020/TLST - HNGĐ ngày 22 tháng 6 năm 2020 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 27/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 31 tháng 7 năm 2020, Quyết định hoãn phiên tòa số 22/2020/QĐST –HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lục Thị M , sinh năm 1993 - Có mặt Trú tại: 97 T, xã K, huyện B, tỉnh ĐăkLăk

2. Bị đơn: Anh Triệu Văn T , sinh năm 1994 – vắng mặt Trú tại: Thôn H, xã Q, huyện C, tỉnh ĐăkLăk

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng nguyên đơn chị Lục Thị M trình bày:

Chị và anh Triệu Văn T quen biết được khoảng 01 năm thì tự nguyện chung sống với nhau từ tháng 8 năm 2013 sau khi sinh cháu đầu được 02 tháng, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lăk ngày 14 tháng 4 năm 2014. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh T lười lao động, không quan tâm đến gia đình con cái, hay đi chơi thâu đêm suốt sáng. Vợ chồng chung sống được khoảng 02 năm thì không chung sống với nhau nữa, anh T về nhà bố mẹ đẻ tại xã Quảng Hiệp. huyện CưMgar, tỉnh Đắklăk sinh sống cho đến nay đã được 05 năm. Xét thấy mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm không còn, vợ chồng không thể đoàn tụ chung sống với nhau. Nguyện vọng của chị Lục Thị M yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn anh Triệu Văn T.

Về con chung: Có 02 con chung là - Lục Thị Phương K, sinh ngày 18/6/2013 - Lục Tuệ L, sinh ngày 12/6/2015 Nguyện vọng của chị Lục Thị M xin được nuôi con chung cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi, không yêu cầu anh Triệu Văn T phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết Tòa án tống đạt giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Tuy nhiên, anh Triệu Văn T đều vắng mặt không có lý do nên Tòa án không tiến hành lấy lời khai, mở phiên họp vắng anh T và không hòa giải được.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án;

Đối với Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Nguyên đơn đã thực hiện đúng và đầy đủ các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Bị đơn không thực hiện đúng và đầy đủ các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.

Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Lục Thị M. Chị Lục Thị M được ly hôn anh Triệu Văn T .

Về con chung: Chấp nhận nguyện vọng của chị Lục Thị M, giao con chung cho chị Lục Thị M nuôi dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không đề cập giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật: Nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết là tranh chấp về hôn nhân gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện CưMgar, tỉnh Đăklăk.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng bị đơn anh Triệu Văn T vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lục Thị M và anh Triệu Văn T sau khi sinh con đầu được 02 tháng mới tự nguyện chung sống với nhau từ tháng 8/2013. Có đăng ký kết hôn ngày 14 tháng 4 năm 2014 tại Ủy ban nhân dân xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăklăk, đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Vợ chồng chị M và anh T chung sống được một thời gian thì đã phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh T không chăm lo cho con cái và gia đình, ham chơi, lười lao động. Vợ chồng không chung sống với nhau từ cuối năm 2015 cho đến nay. Nếu anh T là người có trách nhiệm chăm lo xây dựng hạnh phúc gia đình thì mâu thuẫn sẽ được khắc phục kịp thời, vợ chồng có thể đoàn tụ. Tuy nhiên, anh T không có ý thức đoàn tụ để hàn gắn, bảo vệ hạnh phúc gia đình.

Như vậy, hôn nhân của chị M và anh T lâm vào tình trạng trầm trọng, vợ chồng không thể đoàn tụ chung sống, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận đơn ly hôn của nguyên đơn chị Lục Thị M cho chị Lục Thị M được ly hôn anh Triệu Văn T .

[4].Về con chung: Chị Lục Thị M và anh Triệu Văn T có 02 con chung là cháu Lục Thị Phương K, sinh ngày 18/6/2013; Lục Tuệ L, sinh ngày 12/6/2015.

Hiện nay hai cháu đang được chị M nuôi dưỡng và đi học, trên cơ sở nguyện vọng của cháu Lục Thị Phương K cũng như của chị Lục Thị M giao con chung là cháu Lục Thị Phương K, sinh ngày 18/6/2013; Lục Tuệ L, sinh ngày 12/6/2015 cho chị Lục Thị M nuôi dưỡng đến khi trưởng thành là phù hợp với quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Lục Thị M không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không đề cập giải quyết.

Về án phí: Chị Lục Thị M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lục Thị M .

Về quan hệ hôn nhân: Chị Lục Thị M được ly hôn với anh Triệu Văn T .

Về con chung: Giao cháu Lục Thị Phương K, sinh ngày 18/6/2013; Lục Tuệ L, sinh ngày 12/6/2015 cho chị Lục Thị M trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi hai cháu đủ 18 tuổi.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

Về án phí: Chị Lục Thị M phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm, được trừ khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số AA/2019/0010032 ngày 10 tháng 6 năm 2020 của chi cục Thi hành án dân sự huyện CưM’gar.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

164
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 24/2020/HNGĐ-ST ngày 28/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:24/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cư M'gar - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;