Bản án 24/2019/HNGĐ-ST ngày 26/02/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH  CÀ  MAU

BẢN ÁN 24/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/02/2019 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 26 tháng 02 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 978/2018/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2018, về việc ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 70/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2019, giữa:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim H, sinh năm 1982

Địa chỉ cư trú: Số 82B, đường L, khóm N, phường M, Tp. C, tỉnh Cà Mau. (có mặt)

- Bị đơn: Anh Phùng Thanh N, sinh năm 1978

Địa chỉ cư trú: hẽm 453, đường N, khóm S, phường C, Tp.C, tỉnh Cà Mau. (có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án và được bổ sung tại phiên tòa thể hiện:

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Kim H trình bày, chị và anh Phùng Thanh N có tổ chức đám cưới và chung sống với nhau từ năm 2010, không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống giữa chị H xác định, chị và anh N có nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống không thể hàn gắn được nên cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, hiện đã sống ly thân nhau hơn 02 năm nên chị H yêu cầu chấm dứt hôn nhân với anh N.

Ý kiến của anh N: Anh thừa nhận, anh và chị H chung sống với nhau, có tổ chức cưới gã nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định. Anh cũng thừa nhận vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, nhưng theo anh thì mâu thuẫn chưa trầm trọng, chưa đến mức phải ly hôn nên anh không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị H.

Về con chung: Chị H và anh N xác định có 01 người con chung tên Phùng Gia B, sinh ngày 08/9/2011, hiện nay cháu B đang sống chung với chị H kể từ khi vợ chồng sống ly thân nhau. Khi ly hôn chị H và anh N đều yêu cầu được trực tiếp nuôi con, không đặt ra yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Chị H và anh N  xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị H và anh N xác định không có.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên toà các đương sự không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Xét đơn yêu cầu của chị Nguyễn Thị Kim H về việc xin ly hôn với anh Phùng Thanh N thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 14, 53 của Luật hôn nhân và gia đình; Anh N là bị đơn có nơi cư trú tại phường C,  Tp.C nên vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân thành phố Cà Mau theo quy định tại Điều 28, khoản 1Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

 [2] Về hôn nhân: Chị H và anh N có tổ chức cưới gã theo phong tục vào năm 2010, nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định. Xét về mâu thuẫn, chị H xác định vợ chồng có phát sinh nhiều mâu thuẫn, cuộc sống không hài hòa, bất đồng quan điểm, mâu thuẫn kéo dài làm cho cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc,không hàn gắn được, hiện cả hai đã ly thân nhau khoảng 02 năm nên chị H yêu cầu chấm dứt hôn nhân. Đối với anh N xác định vợ chồng có mâu thuẫn nhưng chưa đến mức phải ly hôn nên anh không đồng ý chấm dứt hôn nhân. Nhưng theo quy định tại Điều 14, 53 của Luật hôn nhân và gia đình trong trường hợp nam nữ sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, khi có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng. Trường hợp của chị H và anh N sống chung như vợ chồng từ năm 2010 nhưng không đăng ký kết hôn và đã có yêu cầu ly hôn nên cần tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị H và anh N.

[3] Về con chung: Chị H và anh N xác định có 01 người con chung tên Phùng Gia B, sinh ngày 08/9/2011, hiện nay cháu B đang sống chung với chị H. Khi ly hôn cả hai anh, chị đều yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng cháu B. Do đó, cần xem xét về điều kiện mọi mặt của cả hai anh, chị về điều kiện nuôi dưỡng để đảm bảo cho cháu B có cuộc sống tốt và nguyện vọng của cháu mong muốn cùng sống với ai. Xét yêu cầu nuôi con của anh N và chị H đều đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng cháu B. Về nguyện vọng của cháu B được Tòa án ghi nhận vào ngày 17/12/2018 là mong muốn sống cùng với chị H sau khi cha, mẹ ly hôn.

Tại phiên tòa anh N đã xác định cháu B do chị H nuôi dưỡng kể từ ly thân cho đến nay khoảng 02 năm, cháu đang đi học lớp 2 và có cuộc sống phát triển bình như bao đứa trẻ khác. Như vậy trường hợp giao cháu B cho anh N trực tiếp nuôi dưỡng sẽ làm ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt bình thường và trái với nguyện vọng của cháu nên cần tiếp tục giaoc ho chị H là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu Bách là phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Theo đơn khởi kiện chị H có đặt ra yêu cầu cấpdưỡng khi nuôi con, nhưng tại phiên  tòa chị thay đổi không đặt ra yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị H và anh N đều xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. định.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình chị H nộp theo quy

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 14, 53, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị Kim H và anh Phùng Thanh N.

Về con chung: Giao cháu Phùng Gia B, sinh ngày 08/9/2011 cho chị H tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng (cháu B đang sống chung với chị H).

Anh N không trực tiếp nuôi con nhưng có quyền và nghĩa vụ thăm nom, không ai được cản trở.

 Về cấp dưỡng nuôi con, chị H không đặt ra yêu cầu nên Hội đồng xét xửkhông xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị H và anh N đều xác định không có và không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình chị H nộp 300.000đ. Vào ngày 04/12/2018 chị H đã nộp tạm  ứng án phí số tiền 300.000đ theo biên lai số0001681 được đối trừ chuyển thu bổ sung ngân sách nhà nước.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

234
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 24/2019/HNGĐ-ST ngày 26/02/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:24/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/02/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;