Bản án 238/2019/HN-ST ngày 18/11/2019 về ly hôn giữa chị H và anh D

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 238/2019/HN-ST NGÀY 18/11/2019 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ H VÀ ANH D

Trong ngày 18 tháng 11 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 600/2019/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 216/2019/QĐXX-ST ngày 09 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: ChĐINH THỊ KIM H, sinh năm 1990.

Đa chỉ: số 351 đường O, phường 17, quận A, thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Anh TRẦN VĂN D, sinh năm 1986.

Đa chỉ: ấp M, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

(Chị H xin vắng mặt, anh D vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện, tờ tự khai chị Đinh Thị Kim H trình bày: Do quen biết và được cha mẹ đồng ý nên chị và anh D tổ chức lễ cưới năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường 17, quận A, thành phố Hồ Chí Minh năm 2009. Anh chị đã chung sống hạnh phúc đến tháng 10/2014 thì phát sinh mâu thuẩn và ly thân từ đó đến nay. Nguyên nhân do anh D tham gia đánh bạc và có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, khi về nhà có lời lẽ không tốt với chị. Con chung: Anh chị có 02 con chung tên Trần Ánh N sinh ngày 25/8/2009 và Trần Ánh T, sinh ngày 14/7/2014 hiện đang sống cùng chị H.

Tài sản chung, nợ chung: Không có Chị H yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh D. Con chung chị yêu cầu nuôi, không cần anh D phải cấp dưỡng nuôi con.

- Bị đơn anh Trần Văn D dù đã được tống đạt đầy đủ văn bản tố tụng và được triệu tập hợp lệ nhưng không tham gia tố tụng, không có lời trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định pháp luật Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Ngày 07/10/2019 chị H có đơn xin giải quyết vắng mặt với lý do chị đi làm không thể dự phiên tòa. Đối với bị đơn anh Trần Văn D dù được triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ điều 227, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự xét vắng mặt chị H, anh D.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy chị H và anh D tiến đến hôn nhân năm 2008 trên cơ sở có sự tìm hiểu nhau trước nhưng sau khi cưới nhau anh chị chung sống hạnh phúc đến 2014 thì phát sinh mâu thuẩn và ly thân từ đó đến nay không ai qua lại với ai hay tìm biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng. Trong quá trình Tòa án tiến hành hòa giải giữa 02 bên, anh D dù được Tòa án triệu tập hợp lệ cũng không đến và cũng không có ý kiến gì về việc chị H xin ly hôn, phía chị H vẫn kiên quyết ly hôn vì tình cảm không còn. Từ đó cho thấy tình cảm vợ chồng của anh chị không còn, quan hệ hôn nhân thật sự đỗ vỡ, không còn khả năng hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không còn đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu cho chị H được ly hôn anh D là phù hợp điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Anh chị có 02 con chung tên Trần Ánh N sinh ngày 25/8/2009 và Trần Ánh T, sinh ngày 14/7/2014 hiện sống cùng chị H. Chị H yêu cầu được nuôi 02 con chung nếu vợ chồng ly hôn, đối với anh D không có ý kiến gì về yêu cầu nuôi con chung của chị H. Xét thấy con chung được chị H nuôi dưỡng từ lúc anh chị ly thân đến nay các cháu vẫn được đi học và phát triển bình thường. Đối với cháu Ánh N cũng có nguyện vọng sống với chị H. Do đó để tránh xáo trộn tâm sinh lý của con chung Hội đồng xét xử xem xét tiếp tục giao cháu Trần Ánh N và Trần Ánh T cho chị H nuôi dưỡng là phù hợp điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm do yêu cầu ly hôn được chấp nhận theo qui định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điều 147, 227, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự; điều 51, 56, 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Chấp nhận yêu khởi kiện của chị Đinh Thị Kim H.

1. Về hôn nhân: Cho chị Đinh Thị Kim H được ly hôn với anh Trần Văn D.

2. Về con chung: Tiếp tục giao cho chị Đinh Thị Kim H được quyền nuôi cháu Trần Ánh N sinh ngày 25/8/2009 và Trần Ánh T, sinh ngày 14/7/2014. Anh Trần Văn D không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh D được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung theo qui định pháp luật.

3. Về tài sản chung, nợ chung: không có.

5. Về án phí:

- Chị Đinh Thị Kim H phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí DSST. Chị đã nộp 300.000đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0002287 ngày 26/8/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Bè xem như thi hành xong.

6. Về thời hạn kháng cáo: Chị H, anh D có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

219
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 238/2019/HN-ST ngày 18/11/2019 về ly hôn giữa chị H và anh D

Số hiệu:238/2019/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;