Bản án 235/2018/HNGĐ-ST ngày 02/10/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 235/2018/HNGĐ-ST NGÀY 02/10/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 02 tháng 10 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 850/2018/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 7 năm 2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 296/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 9 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị S, sinh năm 1969.

Địa chỉ: Ấp N, xã Đ, huyện Đ H, tỉnh L.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1965.

Địa chỉ: Ấp N, xã Đ, huyện Đ H, tỉnh L. (Bà S và ông C cùng có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 24/7/2018 nguyên đơn Phạm Thị S trình bày tóm tắt như sau:

Bà và ông C cưới và chung sống với nhau vào năm 1988, nhưng đến nay không có đăng ký kết hôn. Năm 2010 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm, hai bên thường xuyên cãi vả nhau, cuộc sống gia đình không hạnh phúc, tình cảm đã không còn. Hai bên đã không còn sống chung từ năm 2010 cho đến nay. Nhận thấy tình trạng hôn nhân giữa hai bên đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông C.

Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Bà S xác định bà và ông C có 03 con chung tên là Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 01/01/1989; Nguyễn Thị Ngọc Th, sinh ngày 01/01/1993; Nguyễn Thanh T, sinh ngày 01/01/1995. Các con chung đã trưởng thành, không bị mất năng lực hành vi dân sự, nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà S xác định bà và ông C không có tài sản chung, không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn Nguyễn Văn C trình bày tại bản tự khai ngày 14/8/2018 được tóm tắt như sau: Ông và bà S cưới nhau và chung sống từ năm 1988, nhưng đến nay không có đăng ký kết hôn. Nay bà S xin ly hôn, ông đề nghị Tòa án không công nhận hai bên là vợ chồng.

Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Ông C xác định ông và bà S có 03 con chung tên là Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 01/01/1989; Nguyễn Thị Ngọc Th, sinh ngày 01/01/1993; Nguyễn Thanh T, sinh ngày 01/01/1995. Các con chung đã trưởng thành, không bị mất năng lực hành vi dân sự, nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Ông C xác định ông và bà S có tài sản chung,không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, do bà Sanh và ông C không có đăng ký kết hôn nên Tòa án không tiến hành hòa giải về quan hệ hôn nhân. Các bên không có tranh chấp về quyền nuôi con, cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung, nợ chung nên Tòa án không tiến hành hòa giải các nội dung này. Vụ án được đưa ra xét xử theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn Phạm Thị S và bị đơn Nguyễn Văn C cùng có đơn đề nghị được xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 92/2015/QH13, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Xét tính hợp pháp của quan hệ hôn nhân của bà S và ông C: Cả hai đương sự đều thống nhất hai bên cưới nhau vào năm 1988, nhưng đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn. Theo xác nhận ngày 24/7/2018 của Ủy ban nhân dân xã Đ thì bà S và ông C chung sống như vợ chồng từ năm 1988, nhưng đến nay không đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ. Căn cứ quy định tại Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình 52/2014/QH13 thì bà S và ông C không được công nhận là vợ chồng.

 [2.2] Về quyền nuôi con chung, cấp dưỡng nuôi con: Bà S và ông C cùng thống nhất xác định các con chung đã trưởng thành, không bị mất năng lực hành vi dân sự, không yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền nuôi con và cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giảiquyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết vấn đề tài sản chung, nợchung của các bên trong vụ án này. Trường hợp sau này các đương sự có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung thì có quyền khởi kiện một vụ án khác theo quy định của pháp luật.

 [3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Căn cứ Điều 6, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, nguyên đơn Phạm Thị S phải chịu 300.000đ án phí ly hôn. Bị đơn Nguyễn Văn C không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 5, Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 483 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13; Các Điều 14, Điều 51, Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13; Điều 6, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận bà Phạm Thị S và ôngNguyễn Văn C là vợ chồng.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Phạm Thị S phải chịu 300.000đ án phí ly hôn. Chuyển 300.000đ tiền tạm ứng án phí bà S đã nộp theo biên lai thu số 0002900 ngày 24/7/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa sang thi hành án phí, nên bà Sanh không phải nộp tiếp. Ông Nguyễn Văn C không phải chịu ánphí.

3. Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết theo đúng quy định của pháp luật.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

285
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 235/2018/HNGĐ-ST ngày 02/10/2018 về ly hôn

Số hiệu:235/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;