Bản án 23/2021/HNGĐ-ST ngày 23/04/2021 về xin ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 23/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/04/2021 VỀ XIN LY HÔN 

Trong ngày 23 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Bình Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 276/2020/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 10 năm 2020 về việc “xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 08 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên toà số 12/2021/QĐST-HNGĐ, ngày 31/3/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị Mỹ D, sinh năm 1992.

Địa chỉ: ấp Vĩnh Hoà B, xã Cần Đăng, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. Vắng mặt.

Bị đơn: Anh Lê Minh T, sinh năm 1986.

Địa chỉ: ấp Thuận Nghĩa B, xã Thuận An, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại Đơn khởi kiện đề ngày 04/9/2020 của nguyên đơn Trần Thị Mỹ D trình bày: Do mai mối nên chị và anh T quen biết nhau, đến tháng 12/2017 chị và anh T tiến tới hôn nhân, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn và được UBND xã Thuận An cấp giấy chứng nhận kết hôn số 136, ngày 29/12/2017.

Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, về sau phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cải vã, bất đồng quan điểm, đã ly thân từ tháng 8/2018, tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn, nên chị yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về trình tự thủ tục tố tụng: Tại phiên toà, Nguyên đơn vắng mặt nhưng có đơn xin vắng mặt và Bị đơn vắng mặt nhưng không rõ lý do, Toà án tống đạt và niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng như: Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa, Giấy triệu tập. Do đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì việc vắng mặt của đương sự nêu trên là không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Theo lời trình bày của chị D thì giữa chị và anh T do mai mối nên quen biết nhau rồi tiến tới hôn nhân. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, về sau phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, thường xuyên cải vã, tỉnh cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn, đã sống ly thân từ tháng 8/2018 cho đến nay.

Từ đó cho thấy, hôn nhân giữa chị D và anh T đã rơi vào tình trạng trầm trọng, do thường xuyên cải vã dẫn đến mâu thuẫn, tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, không còn khả năng đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được, đã sống ly thân từ tháng 8/2018 đến nay nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Mỹ D.

[3] Về con chung: Không có nên không yêu cầu.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị D không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị D phải nộp theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Mỹ D 1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Trần Thị Mỹ D được ly hôn với anh Lê Minh T.

2. Về con chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Buộc chị Trần Thị Mỹ D phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Chị Mỹ D đã nộp tạm ứng số tiền 300.000 đồng, khấu trừ vào số tiền án phí hôn nhân sơ thẩm theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0010442, ngày 12/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Bình Minh. Do đó, chị Mỹ D đã nộp xong.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, báo cho các đương sự biết, được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với các đương sự vắng mặt, thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

163
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 23/2021/HNGĐ-ST ngày 23/04/2021 về xin ly hôn

Số hiệu:23/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Bình Minh - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;