Bản án 23/2021/HNGĐ-ST ngày 20/09/2021 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA

BẢN ÁN 23/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/09/2021 VỀ LY HÔN 

Ngày 20 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 84/2021/TLST - HNGĐ ngày 19/02/2021, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2021/QĐST- HNGĐ ngày 09/8/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 27/2021/QĐST-HNGĐ ngày 26/8/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 33/2021/QĐST-HNGĐ ngày 10/9/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lường Thị T;

Địa chỉ: Bản Púng M, xã Púng T, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. (Vắng mặt tại phiên tòa).

- Bị đơn: Anh Lò Văn N;

Địa chỉ: Bản Púng M, xã Púng T, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. (Vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn chị Lường Thị T trình bày:

Chị Lường Thị T và anh Lò Văn N đăng ký kết hôn từ ngày 11/7/2011 tại UBND xã Púng T, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, kết hôn trên cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, mâu thuẫn kéo dài, ngày càng trầm trọng. Hiện nay chị Lường Thị T và anh Lò Văn N đã sống ly thân, không còn quan tâm đến nhau. Chị Lường Thị T xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị được ly hôn với anh Lò Văn N.

Về con chung: Chị Lường Thị T và anh Lò Văn N có 02 con chung là cháu Lò Thị Yến N, sinh ngày 01/4/2007 và cháu Lò Huy N, sinh ngày 25/12/2010.

Chị Lường Thị T có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cả hai cháu Lò Thị Yến N và Lò Huy N.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Lường Thị T không yêu cầu anh Lò Văn N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung của vợ chồng: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản riêng: Không có.

Về nợ chung: Chị Lường Thị T cam đoan không có nợ chung.

Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Lò Văn N không chấp hành giấy triệu tập của Tòa án, không viết bản tự khai theo yêu cầu của Tòa án, không tham gia phiên hòa giải.

Các đương sự không cung cấp thêm chứng cứ cho Tòa án, không có ý kiền gì về các chứng cứ do các đương sự khác xuất trình và không yê u cầu triệu tập đương sự khác, người làm chứng, người tham gia tố tụng khác.

Tại đơn xin xét xử vắng mặt, nguyên đơn chị Lường Thị T vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh Lò Văn N. Về con chung: Chị Lường Thị T có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lò Thị Yến N, sinh ngày 01/4/2007 và cháu Lò Huy N, sinh ngày 25/12/2010.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản riêng: Không có. Về nợ chung: Cam đoan không có.

Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Thuận Châu phát biểu ý kiến:

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Kể từ khi Tòa án tiến hành thụ lý vụ án cho đến khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán đã thực hiện các thủ tục tố tụng theo đúng quy định của pháp luật.

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa Hội đồng xét xử tham gia đúng thành phần trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các trình tự của phiên tòa diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.

Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 70; Điều 71; Điều 209; Điều 211 Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn không chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật các quy định tại Điều 70; Điều 72; Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc Tòa án mở phiên tòa xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự là có căn cứ Việc giải quyết vụ án: Đề nghị áp dụng Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016:

- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lường Thị T được ly hôn anh Lò Văn N;

Về con chung: Giao cháu Lò Thị Yến N, sinh ngày 01/4/2007 và cháu Lò Huy N, sinh ngày 25/12/2010 cho chị Lường Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Lò Văn N không phải cấp dưỡng nuôi con chung; Về tài sản chung của vợ chồng: Không yêu cầu Tòa án giải quyết;

Về tài sản riêng: Không có; Về nợ chung: Không có nợ chung.

Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho chị Lường Thị T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Lường Thị T yêu cầu ly hôn với bị đơn anh Lò Văn N có địa chỉ tại bản P, xã P, huyện T, tỉnh Sơn La. Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguyên đơn chị Lường Thị T đã được triệu tập hợp lệ và có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Lò Văn N đã được triệu tập hợp lệ lần thứ ba vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về quan hệ hôn nhân:

Chị Lường Thị T và anh Lò Văn N đăng ký kết hôn từ ngày 11/7/2011 tại UBND xã Púng Tra, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, kết hôn trên cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc. Quá trình chung sống không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuẫn, hiện nay chị Lường Thị T và anh Lò Văn N đã sống ly thân, không quan tâm đến nhau. Chị Lường Thị T xác định tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài nên chị Lường Thị T đề nghị được ly hôn anh Lò Văn N.

Đối với bị đơn anh Lò Văn N trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ, tiến hành hòa giải với mục đích hòa giải để hàn gắn quan hệ vợ chồng, nhưng anh Lò Văn N không chấp hành, không tham gia phiên hòa giải. Việc anh Lò Văn N không tham gia phiên hòa giải do Tòa án tiến hành chứng minh anh Lò Văn N không có thiện chí trong việc hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Trên cơ sở xem xét các chứng cứ, bản tự khai cho thấy cuộc sống chung vợ chồng chị Lường Thị T và anh Lò Văn N không hạnh phúc, mâu thuẫn kéo dài, nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi vã, hai vợ chồng không có tiếng nói chung.

Từ các căn cứ nêu trên cho thấy mâu thuẫn của vợ chồng chị Lường Thị T và anh Lò Văn N đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lường Thị T và xử cho chị Lường Thị T được ly hôn anh Lò Văn N.

[3] Về con chung: Anh Lò Văn N và chị Lường Thị T có 02 con chung là cháu Lò Thị Yến N, sinh ngày 01/4/2007 và cháu Lò Huy N, sinh ngày 25/12/2010.

Chị Lường Thị T có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lò Thị Yến N và cháu Lò Huy N.

Xét thấy: Từ khi chị Lường Thị T và anh Lò Văn N sống ly thân, cháu Lò Thị Yến N và cháu Lò Huy N đều sống cùng chị Lường Thị T. Tại Biên bản ghi ý kiến ngày của Tòa án: cháu Lò Thị Yến N và cháu Lò Huy N đều có nguyện vọng sống cùng mẹ đẻ là chị Lường Thị T.

Trên cơ sở xem xét tình hình thực tế của chị Lường Thị T có đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục các con hàng ngày và đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho các cháu về sinh hoạt, học hành cùng những điều kiện khác cho sự phát triển thể chất và tinh thần. Để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho con chưa thành niên, cần giao cháu Lò Thị Yến N, sinh ngày 01/4/2007 và cháu Lò Huy N, sinh ngày 25/12/2010 cho chị Lường Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Chấp nhận việc chị Lường Thị T không yêu cầu anh Lò Văn N phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Căn cứ Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về tài sản chung của vợ chồng: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. [5] Về tài sản riêng: Không có.

[6] Về nợ chung: Không có nợ chung.

[7] Về án phí: Chị Lường Thị T là người dân tộc thiểu số sinh sống tại xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, do đó cần miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm cho chị Lường Thị T, căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

[1] Xử cho chị Lường Thị T được ly hôn anh Lò Văn N.

[2] Về con chung: Giao cháu Lò Thị Yến N, sinh ngày 01/4/2007 và cháu Lò Huy N, sinh ngày 25/12/2010 cho chị Lường Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con.

[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Lò Văn N không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về tài sản chung vợ chồng: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về tài sản riêng: Không có.

[6] Về nợ chung: Không có nợ chung.

[7] Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho chị Lường Thị T.

Hoàn trả cho chị Lường Thị T 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu số: AA/2019/0001988, ngày 19 tháng 02 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.

[8] Về quyền kháng cáo: Chị Lường Thị T, anh Lò Văn N được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

242
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 23/2021/HNGĐ-ST ngày 20/09/2021 về ly hôn

Số hiệu:23/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuận Châu - Sơn La
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;