Bản án 23/2021/HNGĐ-ST ngày 18/01/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 23/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 18 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 765/2020/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 591/2020/QĐXX-ST ngày 14 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bích T, sinh năm 1985; địa chỉ cư trú: ấp T, phường T, quận T, thành phố Cần Thơ; địa chỉ liên lạc: số 520, ấp T, xã T, huyện C, tỉnh An Giang; có mặt.

2. Bị đơn: Ông Huỳnh Thiện T1 (Nam), sinh năm 1982; địa chỉ cư trú: ấp T, xã T, huyện C, tỉnh An Giang; có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, ản tự khai nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích T trình bày: Bà và ông Huỳnh Thiện T1 do quen iết tiến tới hôn nhân và chung sống với nhau vào đầu năm 2009, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T. Quá trình chung sống hạnh phúc đến cuối tháng 4/2017 th vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, hay cự cãi, lối sống không hợp, tính tình không hợp nên đã không còn sống chung với nhau từ năm 2017 đến nay. Nhận thấy hiện nay không còn tình cảm với nhau nên ly hôn với ông Huỳnh Thiện T1;

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên là Huỳnh Thị Phương L, sinh ngày 26/7/2010 và Huỳnh Thị Phương D, sinh ngày 20/5/2013. Hiện con đang sống với ông T1, khi ly hôn bà T đồng ý để ông T1 nuôi con chung tên là Huỳnh Thị Phương L, yêu cầu được nuôi con chung là Huỳnh Thị Phương D, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Tại phiên tòa, bà Nguyễn Thị Bích T xác định không tranh chấp việc nuôi con và đồng ý để ông T1 nuôi 02 con chung.

Về tài sản chung và về nợ chung: không có.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Huỳnh Thiện T1 đã được tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên hòa giải nhưng không gửi văn ản ghi ý kiến của m nh về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tại phiên tòa, ông Huỳnh Thiện T1 xác định: đồng ý ly hôn theo yêu cầu của vợ là Nguyễn Thị Bích T nếu vợ đồng ý để ông được tiếp tục nuôi 02 con chung tên là Huỳnh Thị Phương L và Huỳnh Thị Phương D.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bà Nguyễn Thị Bích T khởi kiện vụ án tranh chấp về ly hôn với ông Huỳnh Thiện T1. Ông T1 có nơi cư trú trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Bích T và ông Huỳnh Thiện T1 là hợp pháp và ông bà có đăng ký kết hôn. Trong cuộc sống chung vợ chồng ông bà mâu thuẫn, theo nguyên đơn trình bày là vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, hay cự cãi, lối sống không hợp, tính tình không hợp nên đã không còn sống chung với nhau từ năm 2017 năm nay. Hội đồng xét xử thấy rằng: cuộc sống chung vợ chồng ông bà không được hạnh phúc, vợ chồng không còn sống chung đến nay là một khoảng thời gian dài, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Xét thấy, tại phiên tòa các đương sự thống nhất thuận tình ly hôn, căn cứ Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án công nhận sự thuận tình ly hôn của bà T và ông T1.

[3] Về quan hệ con chung: Bà Nguyễn Thị Bích T và ông ông Huỳnh Thiện T1 xác định vợ chồng có 02 con chung tên là Huỳnh Thị Phương L, sinh ngày 26/7/2010 và Huỳnh Thị Phương D, sinh ngày 20/5/2013, khi ly hôn bà T đồng ý để ông T1 được tiếp tục nuôi con. Xét thấy con chung hiện còn nh và ông T1 đang nuôi dưỡng chăm sóc tốt; bà T không tranh chấp về việc nuôi con chung với ông T1, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà T để ông T1 được tiếp tục nuôi con chung là phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Về việc cấp dưỡng nuôi con: do ông T1 không có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án không xem xét.

[4] Về quan hệ tài sản chung và về nợ chung: Không có nên không xét đến.

[5] Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Các Điều 28, 35, 39, 147 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 55, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Bích T.

1) Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Nguyễn Thị Bích T với ông Huỳnh Thiện T1. Giấy chứng nhận kết hôn số 173 ngày 16/10/2020 do Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh An Giang cấp, không còn giá trị pháp lý.

2) Về quan hệ con chung: Ông Huỳnh Thiện T1 được tiếp tục nuôi 02 con chung tên là Huỳnh Thị Phương L, sinh ngày 26/7/2010 và Huỳnh Thị Phương D, sinh ngày 20/5/2013; bà T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông T1 cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở bà T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, uộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

3) Về quan hệ tài sản chung: Không có nên không xét đến.

4) Về nợ chung: Không có nên không xét đến.

5) Về án phí: Bà Nguyễn Thị Bích T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000đồng (Bằng chữ: Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào tiền tạm nộp án phí đã nộp 300.000đồng (Bằng chữ: Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0013669 ngày 20/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Bà Nguyễn Thị Bích T đã nộp đủ.

6) Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án 3 hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

134
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 23/2021/HNGĐ-ST ngày 18/01/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:23/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;