Bản án 23/2020/HNGĐ-ST ngày 22/05/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 23/2020/HNGĐ-ST NGÀY 22/05/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 22 tháng 5 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Yên Bá, tỉnh Yên Bái. Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sư thụ lý số: 67/2020/TLST- HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2020 về việc: “Ly hôn ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2020 và Thông báo mở lại phiên tòa số 23/2020/TB-XX ngày 11 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Thúy H, sinh năm 1979; vắng mặt. Địa chỉ: Tổ dân phố H, phường H, thành phố Y, tỉnh Yên Bái.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Đức K, sinh năm 1977; vắng mặt.

HKTT: Tổ dân phố H, phường H, thành phố Y, tỉnh Yên Bái. Địa chỉ liên hệ: Thôn Q, xã Y, huyện T, tỉnh Yên Bái.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện; bản tự khai; các tài liệu có trong hồ sơ nguyên đơn chị Đặng Thị Thúy H trình bày:

Về hôn nhân: Chị Đặng Thị Thúy H và anh Nguyễn Đức K đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường H, thành phố Y, tỉnh Yên Bái vào ngày 01 tháng 11 năm 2007 trên cơ sở tự nguyện, có tìm hiểu. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2010 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do tính tình không hợp, vợ chồng bất đồng quan điểm không thể chung sống cùng nhau, mâu thuẫn vợ chồng đã tự hòa giải, hai bên gia đình đã khuyên bảo, hòa giải nhiều lần nhưng mâu thuẫn vợ chồng không thể khắc phục được. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2010 đến nay không quan tâm đến nhau. Nay chị H xác định tình cảm vợ chồng đã hết, chị H đề nghị Tòa án giải quyết cho chị H được ly hôn anh K.

Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về chia tài sản: Không yêu cầu Toà án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bị đơn anh Nguyễn Đức K vắng mặt, không có lý do, không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Đức K có hộ khẩu thường trú tại tổ dân phố H, phường H, thành phố Y, tỉnh Yên Bái. Đây là vụ án về tranh chấp “Ly hôn” nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bá.i Nguyên đơn chị Đặng Thị Thúy H có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Nguyễn Đức K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 không lý do. Căn cứ khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

[2] Về nội dung: Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và triệu tập bị đơn anh Nguyễn Đức K nhiều lần nhưng anh K vắng mặt không có lý do, không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Đặng Thị Thúy H. Theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định “ Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”. Do đó; Hội đồng xét xử lấy yêu cầu khởi kiện, lời trình bày và các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp làm chứng cứ giải quyết vụ án.

[3] Về hôn nhân: Chị Đặng Thị Thúy H kết hôn với anh Nguyễn Đức K trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, tính cách không hòa hợp chị H và anh K đã sống ly thân từ năm 2010 đến nay không quan tâm đến nhau. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng chị H và anh K đã trầm trọng, đời sống chung không còn tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được. Yêu cầu xin ly hôn của chị H là có căn cứ chấp nhận. Nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình xử cho chị H được ly hôn anh K.

[4] Về con chung: Chị H và anh K không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về chia tài sản: Chị H, anh K không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí và quyền kháng cáo: Chị H phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm, chị H, anh K có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 92; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTV-QH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1.Vquanhhônnn:Chị Đặng Thị Thúy H được ly hôn anh Nguyễn Đức K.

2. Về án phí: Chị Đặng Thị Thúy H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2017/0005331 ngày 03/3/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái (Chị H đã nộp đủ tiền án phí).

3. Về quyền kháng cáo: Chị Đặng Thị Thúy H và anh Nguyễn Đức K được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

260
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 23/2020/HNGĐ-ST ngày 22/05/2020 về ly hôn

Số hiệu:23/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Yên Bái - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;