Bản án 23/2019/HNGĐ-ST ngày 05/11/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 23/2019/HNGĐ-ST NGÀY 05/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 05 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 55/2019/TLST-HNGĐ, ngày 03-6-2019 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2019/QĐXX-ST ngày 01-10-2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 15/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 18-10-2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Thu T, sinh năm 1995; địa chỉ: Bon B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông; có mặt.

2. Bị đơn: Anh Lê Trọng S, sinh năm 1989; địa chỉ: Thôn T, xã Q, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn Bùi Thị Thu T trình bày: Chị và anh Lê Trọng S chung sống và đăng ký kết hôn vào ngày 12-02-2014, tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông. Trong quá trình sống chung, anh chị thường xuyên xảy ra mâu thuẫn và bất đồng quan điểm, không còn tình cảm, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị và anh S ly thân từ năm 2017 nên yêu cầu: Về quan hệ hôn nhân: Giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lê Trọng S. Về con chung: Chị T và anh S có 01 con chung là cháu Lê Bảo N, sinh ngày 20-12-2014, hiện đang ở với chị nên có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng đến khi trưởng thành. Về cấp dưỡng: Chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đi với bị đơn Lê Trọng S: Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn không chấp hành giấy triệu tập của Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Ti phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; bị đơn vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Glong tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến với các nội dung:

Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đúng quy định của pháp luật; việc chấp hành pháp luật từ khi thụ lý vụ án và tại phiên tòa của nguyên đơn đúng, bị đơn chấp hành chưa đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị Thu T được ly hôn với anh Lê Trọng S. Về con chung: Giao cháu Lê Bảo N, sinh ngày 20-12-2014 cho chị Bùi Thị Thu T nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng: Anh S không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Bùi Thị Thu T yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn và nuôi con với anh Lê Trọng S, đồng thời, chị T và anh S có đăng ký kết hôn nên quan hệ pháp luật là " ly hôn, tranh chấp về nuôi con"; anh S có hộ khẩu thường trú tại xã Q, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk Glong theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Xét yêu cầu của nguyên đơn Bùi Thị Thu T, thấy rằng:

Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh Lê Trọng S kết hôn tự nguyện, không ép buộc, đăng ký kết hôn ngày 12-02-2014, tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông là hợp pháp và có thật. Quá trình chung sống, anh chị thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, ly thân từ năm 2017. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh S được triệu tập hợp lệ để giải quyết yêu cầu của chị T nhưng vắng mặt, điều này thể hiện cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T là phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Chị T và anh S có 01 con chung là cháu Lê Bảo N, sinh ngày 20-12-2014, hiện đang ở với chị T, hiện tại cháu còn nhỏ, cần sự chăm sóc của mẹ nên cần giao cháu N cho chị T nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi là phù hợp. Về cấp dưỡng: Chị Bùi Thị Thu T không yêu cầu nên anh S không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị Bùi Thị Thu T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

1. Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và Điều 85 của Luật Hôn nhân và gia đình; căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Bùi Thị Thu T.

1.1 Vệ quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị Thu T được ly hôn với anh Lê Trọng S.

1.2 Về con chung: Giao cháu Lê Bảo N, sinh ngày 20-12-2014 cho chị Bùi Thị Thu T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu đủ 18 tuổi. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom con; không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom, để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

1.3 Về cấp dưỡng: Anh Lê Trọng S không phải cấp dưỡng nuôi con.

2. Về án phí: n cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án, buộc chị Bùi Thị Thu T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị T đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003360, ngày 23-5-2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ; chị T đã nộp xong án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 23/2019/HNGĐ-ST ngày 05/11/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:23/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đắk Glong - Đăk Nông
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;