TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ GIA MẬP, TỈNH BÌNH PHƯỚC
BẢN ÁN 23/2018/DS-ST NGÀY 30/11/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Trong ngày 30 tháng 11 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 52/2018/TLST-DS ngày 13 tháng 6 năm 2018 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 52/2018/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 10 năm 2018 và quyết định hoãn phiên tòa số 36/2018/QĐST-DS ngày 24 tháng 10 năm 2018, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Đức Ch, sinh năm 1987
Địa chỉ: Thôn PN, xã PR, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Phan Văn T, sinh năm 1991 (có mặt)
Địa chỉ: Thôn ĐL, xã PN, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thanh Th, sinh năm 1975 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn BGP, xã PN, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước
NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Tại đơn khởi kiện ngày 30/5/2018 và tại phiên tòa người đại dện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Phan Văn T trình bày:
Vào ngày 06/7/2016 ông Nguyễn Đức Ch có cho bà Nguyễn Thị Thanh Th vay số tiền 50.000.000 đồng. Khi vay, hai bên có lập giấy mượn tiền viết tay do bà Nguyễn Thị Thanh Th viết và ký tên. Trong giấy mượn tiền có hẹn thời gian trả nợ là một tuần, không ghi lãi suất nhưng hai bên thỏa thuận là lãi suất 2%/tháng. Tuy nhiên khi đến hạn trả thì bà Th đã không trả, ngày 12/11/2016 tôi có gặp bà Th yêu cầu trả nợ thì bà Th lại hẹn đến ngày 20/11/2016. Đến hẹn, bà Th cũng không trả cho tôi rồi lại viết giấy hẹn đến ngày 04/01/2017 sẽ trả cả gốc và 06 tháng tiền lãi, nhưng khi đến hẹn thì bà Th cũng không trả và tôi đã không thể liên lạc với bà Th được nữa.
Nay tôi làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Nguyễn Thị Thanh Th có nghĩa vụ trả cho tôi số tiền vay gốc là 50.000.000 đồng và lãi suất với mức lãi suất 0,7%/tháng, thời gian tính lãi suất từ ngày 06/7/2016 cho đến ngày xét xử sơ thẩm là 9.800.000 đồng.
* Bị đơn bà Nguyễn Thị Thanh Th: Vắng mặt và không nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng.
Ý kiến của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Gia Mập như sau:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ theo đúng theo quy định tại các điều 26, 35, 39, 68, 93, 94, 95, 96, 97, 203, 205, 208, 209, 220 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 26, 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 471, 476 của Bộ luật dân sự năm 2005; các điều 468, 469 của Bộ luật dân sự năm 2015 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn bà Nguyễn Thị Thanh Th có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Đức Ch số tiền nợ gốc 50.000.000 đồng và lãi suất 9.800.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được tranh tụng tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật:
Xét thấy, đây là vụ kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản do nguyên đơn ông Nguyễn Đức Ch đứng đơn khởi kiện; bị đơn bà Nguyễn Thị Thanh Th có nơi cư trú tại Thôn BGP, xã PN, huyện Bù Gia Mập. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Bù Gia Mập.
[2]. Về thủ tục xét xử vắng mặt:
Bị đơn bà Nguyễn Thị Thanh Th đã được tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Giấy triệu tập để trình bày ý kiến, các Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp,tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, các Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân huyện Bù Gia Mập tiến hành xét xử vắng mặt bà Th Bị đơn không nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng là vi phạm nghĩa vụ giao nộp chứng cứ. Tòa án căn cứ vào tài liệu chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án thu thập để giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 96 của Bộ luật tố tụng dân sự
[3]. Về yêu cầu của nguyên đơn:
Về số tiền nợ gốc:
Căn cứ vào các giấy mượn tiền ngày 06/7/2016; ngày 12/11/2016; ngày 24/12/2016 thì xác định bà Nguyễn Thị Thanh Th có vay của ông Nguyễn Đức Ch số tiền 50.000.000 đồng cùng với lãi suất từ ngày 06/7/2016 cho đến nay chưa trả. Ông Ch đã nhiều lần yêu cầu bà Th trả nợ nhưng bà Th hứa hẹn nhiều lần mà không trả. Điều này được chứng minh qua các giấy mượn tiền được ông Ch cung cấp cho Tòa án. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của ông Ch buộc bà Nguyễn Thị Thanh Th có nghĩa vụ trả số tiền nợ gốc 50.000.000 đồng là có đủ căn cứ nên được chấp nhận.
Về tiền lãi suất: ông Ch yêu cầu bà Th trả số tiền lãi suất theo mức lãi suất 0,7%/tháng, thời gian tính lãi từ ngày 06/7/2016 đến ngày 30/11/2018 là 9.800.000 đồng Xét thấy, mức lãi suất mà mà ông Ch yêu cầu là hoàn toàn phù hợp với quy định tại Điều 476 của Bộ luật dân sự 2005 . Nên yêu cầu về lãi suất của ông Ch được chấp nhận.
[4]. Về án phí dân sự sơ thẩm: bà Nguyễn Thị Thanh Th phải nộp theo quy định Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; khoản 1 Điều 96; khoản 2 Điều 227; Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Các Điều 471, 476, 478 của bộ luật dân sự năm 2005; Các điều 468, 469; 688 của Bộ luật dân sự năm 2015
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Đức Chg Buộc bà Nguyễn Thị Thanh Th có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Đức Ch số tiền nợ gốc 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng và lãi suất là 9.800.000 (Chín triệu tám trăm nghìn) đồng.
Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (Đối với các trường hợp Cơ quan Thi hành án có quyền chủ động ra Quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu Thi hành án của người được thi hành (Đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Bị đơn bà Nguyễn Thị Thanh Th phải chịu số tiền án phí dân sự sơ thẩm là 2.990.000 (Hai triệu chín trăm chín mươi nghìn) đồng.
Trả lại cho ông Nguyễn Đức Ch số tiền tạm ứng án phí 1.500.000đ (một triệu năm trăm nghìn) đồng đã nộp theo biên lai thu tiền số 0018333 ngày 13/6/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước
3. Về quyền kháng cáo, kháng nghị:
Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn bà Thương vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Bản án 23/2018/DS-ST ngày 30/11/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 23/2018/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Bù Gia Mập - Bình Phước |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 30/11/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về